• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

NetworkBasic4DEVNET (phần 15)

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • NetworkBasic4DEVNET (phần 15)

    NetworkBasic4DEVNET

    Private vs. Public IPv4 Addresses

    Khi internet bắt đầu phát triển theo cấp số nhân vào những năm 1990, rõ ràng là nếu quỹ đạo tăng trưởng hiện tại tiếp tục, cuối cùng sẽ không có đủ địa chỉ IPv4 cho tất cả những ai muốn có. Công việc bắt đầu trên một giải pháp vĩnh viễn, sẽ trở thành IPv6, nhưng tạm thời, một số giải pháp khác đã được phát triển. Các giải pháp này bao gồm Network Address Translation (NAT), classless interdomain routing (CIDR), private IPv4 addressing và VLSM.

    Public IPv4 Addresses
    Máy chủ có thể truy cập công khai qua internet yêu cầu địa chỉ IP công cộng. Sự ổn định của Internet phụ thuộc trực tiếp vào tính duy nhất của các địa chỉ mạng công cộng. Do đó, cần có một cơ chế để đảm bảo rằng các địa chỉ trên thực tế là duy nhất. Cơ chế này ban đầu do InterNIC quản lý. IANA đã kế tục InterNIC. IANA quản lý cẩn thận nguồn cung cấp địa chỉ IPv4 còn lại để đảm bảo rằng việc trùng lặp địa chỉ IP công cộng không xảy ra. Việc sao chép sẽ gây ra sự bất ổn định trên Internet và sẽ ảnh hưởng đến khả năng chỉ phân phối các gói tin đến đúng mạng.
    Với một vài trường hợp ngoại lệ, các doanh nghiệp và người dùng internet gia đình nhận được chỉ định địa chỉ IP của họ từ cơ quan đăng ký internet cục bộ (LIR/local internet registry), thường là nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP/ internet service provider) của họ. Các địa chỉ IP này được gọi là nhà cung cấp tổng hợp (trái ngược với các địa chỉ độc lập với nhà cung cấp) vì chúng được liên kết với ISP. Nếu bạn thay đổi ISP, bạn sẽ cần phải đọc địa chỉ các máy chủ lưu trữ internet của mình.
    Bảng sau đây cung cấp tóm tắt về các địa chỉ IPv4

IPv4 Address Class Public IPv4 Address Range
A · 1.0.0.0 to 9.255.255.255
· 11.0.0.0 to 126.255.255.255
B · 128.0.0.0 to 172.15.255.255
· 172.32.0.0 to 191.255.255.255
C · 192.0.0.0 to 192.167.255.255
· 192.169.0.0 to 223.255.255.255
LIR lấy các nhóm địa chỉ IP từ cơ quan đăng ký internet khu vực/ regional internet registry (RIR) của họ:
· African Network Information Center (AfriNIC)
· Asia Pacific Network Information Center (APNIC)
· American Registry for Internet Numbers (ARIN)
· Latin American and Caribbean Network Information Center (LACNIC)
· Réseaux IP Européens Network Coordination Centre (RIPE NCC)
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của internet, các địa chỉ IPv4 công cộng bắt đầu cạn kiệt. Các cơ chế mới như NAT, CIDR, VLSM và IPv6 đã được phát triển để giúp giải quyết vấn đề.

Private IPv4 Addresses
Máy chủ Internet yêu cầu địa chỉ IPv4 duy nhất và có thể định tuyến toàn cầu, nhưng máy chủ riêng không được kết nối với internet có thể sử dụng bất kỳ địa chỉ hợp lệ nào, miễn là địa chỉ đó là duy nhất trong mạng riêng. Tuy nhiên, vì nhiều mạng riêng tồn tại cùng với các mạng công cộng, việc triển khai các địa chỉ IPv4 ngẫu nhiên không được khuyến khích.
Vào tháng 2 năm 1996, IETF đã xuất bản RFC 1918, "Phân bổ địa chỉ cho mạng nội bộ riêng", để giảm bớt sự cạn kiệt ngày càng tăng của các địa chỉ IPv4 có thể định tuyến trên toàn cầu và cung cấp cho các công ty một giải pháp thay thế cho việc sử dụng các địa chỉ IPv4 tùy ý. Ba khối địa chỉ IPv4 (một mạng Lớp A, 16 mạng Lớp B và 256 mạng Lớp C) được chỉ định cho mục đích sử dụng nội bộ, riêng tư.
Địa chỉ trong các phạm vi này không được định tuyến trên đường trục internet. Bộ định tuyến Internet được định cấu hình để loại bỏ các địa chỉ riêng tư. Trong mạng nội bộ riêng, các địa chỉ riêng này có thể được sử dụng thay vì các địa chỉ duy nhất trên toàn cầu. Khi một mạng đang sử dụng các địa chỉ riêng tư phải kết nối với internet, các địa chỉ riêng tư phải được dịch sang các địa chỉ công cộng. Quá trình dịch này được gọi là NAT. Bộ định tuyến thường là thiết bị mạng thực hiện NAT.
Bảng sau đây cung cấp tóm tắt cho các địa chỉ IPv4 private

IPv4 Address Class Private IPv4 Address Range
A 10.0.0.0/8
B 172.16.0.0/12
C 192.168.0.0/16







Working...
X