• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI LẠI TUYẾN, TÓM TẮT TUYẾN VÀ VẤN ĐỀ TUYẾN MẶC ĐỊNH (Phần 2)

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI LẠI TUYẾN, TÓM TẮT TUYẾN VÀ VẤN ĐỀ TUYẾN MẶC ĐỊNH (Phần 2)

    II.QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI LẠI TUYỀN

    Mặc dù các khuyến cáo đều khuyến khích việc dùng một giao thức định tuyến trong mạng, nhưng do nhiều yếu tố chẳng hạn như sáp nhập hay mua lại công ty, hoặc do lịch sử trước đây mạng đã sử dụng giao thức khác, hoặc vì một vài lý do kỹ thuật khác, các công ty hiện nay lại thường sử dụng nhiều giao thức định tuyến cùng một lúc.

    Kỹ thuật phân phối lại tuyến cho phép router lấy những tuyến đã học từ giao thức định tuyến này đưa vào giao thức định tuyến khác sao cho toàn bộ mạng có thể hội tụ.

    Để thực hiện việc phân phối lại tuyến, router phải chạy cả 2 giao thức định tuyến cùng lúc, mỗi giao thức lại đưa những tuyến nó học được vào bảng định tuyến của router. Sau đó, mỗi giao thức có thể lấy một số hoặc tất cả các tuyến học từ giao thức khác và quảng bá ra ngoài. Phần này sẽ trình bày về cách phân phối lại tuyến đơn giản trên 1 router, sau đó sẽ nói về cách dùng những công cụ khác cùng một số vấn đề thường gặp khi phân phối lại tuyến trên nhiều router.

    1.Kỹ thuật phân phối lại tuyến

    Lệnh redistribute cho phép một giao thức định tuyến này lấy tuyến từ một giao thức định tuyến khác. Câu lệnh này có thể đơn giản phân phối lại tất cả các tuyến, hoặc thông qua một số điều kiện so trùng nào đó, chỉ phân phối lại một vài tuyến. Lệnh redistribute cũng hỗ trợ việc điều chỉnh một vài thông số của tuyến, chẳng hạn như chi phí.

    Cú pháp tổng quát của câu lệnh như sau:
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]redistribute protocol [process-id] [level-1|level-1-2|level-2] [as-number] [metric metric-value] [metric-type type-value] [match {internal|external 1|external 2}] [tag tag-value] [route-map map-tag] [subnets][/FONT][/SIZE][/INDENT]
    Lệnh redistribute xác định nguồn gốc của các tuyến được lấy (giao thức định tuyến nào), còn câu lệnh router xác định giao thức định tuyến cần lấy các tuyến bên ngoài vào. Ví dụ: câu lệnh redistribute eigrp 1 báo cho router biết “hãy lấy tuyến từ EIGRP với số AS là 1”; nếu câu lệnh vừa rồi nằm dưới câu lệnh router rip, router sẽ quảng bá các tuyến từ EIGRP vào RIP, cho phép các router khác chạy RIP có thể học các tuyến từ EIGRP nằm trong AS 1.

    Lệnh redistribute có nhiều thông số đi kèm, các thông số này sẽ được giải thích bằng các ví dụ cụ thể ở phần sau. Một vài ví dụ đầu tiên sử dụng mạng trong hình 11.2. Trong hình này, mỗi IGP dùng một mạng lớp A khác nhau để làm cho kết quả của lệnh redistribute dễ thấy và rõ ràng hơn. Chú ý, các mạng WAN có byte thứ 3 bằng 1, trong khi các mạng LAN có byte thứ 3 bằng 2.



    Hình 11.2: Ví dụ về một mạng sử dụng nhiều giao thức định tuyến

    Ví dụ 11.1: Phân phối lại tuyến với các giá trị mặc định

    Cấu hình trong ví dụ này đáp ứng những mục đích sau:
    • R1 phân phối lại giữa các cặp giao thức định tuyến nội vùng là RIP, EIGRP, OSPF.
    • Các giá trị chi phí mặc định luôn được dùng, trường hợp cần chỉnh lại chi phí thì dùng lệnh redistribute.
    • Phân phối lại tuyến vào OSPF sử dụng thông số subnet để các mạng con có thể đưa vào OSPF.
    • Tất cả các giá trị khác để mặc định.
    Ví dụ 11.1 cho thấy cấu hình của R1 đối với từng giao thức định tuyến cũng như lệnh show ở cả 4 router cho thấy kết quả phân phối lại tuyến.

    EIGRP thực hiện phân phối lại từ OSPF và RIP. EIGRP phải gán chi phí vì nó không có giá trị mặc định cho các tuyến. EIGRP cũng dùng lệnh no auto-summary để các mạng con được đưa vào trong EIGRP.
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]router eigrp 1
    
    redistribute ospf 1 metric 1544 5 255 1 1500
    
    redistribute rip metric 1544 5 255 1 1500
    
    network 14.0.0.0
    
    no auto-summary[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    OSPF cũng thực hiện phân phối lại tuyến từ EIGRP và RIP. OSPF gán giá trị mặc định cho các tuyến từ bên ngoài vào là 20. OSPF cũng phải dùng từ khóa subnets để cho phép các mạng con được đưa vào.
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]router ospf 1
    
    router-id 1.1.1.1
    
    redistribute eigrp 1 subnets
    
    redistribute rip subnets
    
    network 15.0.0.0 0.255.255.255 area 0[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    RIP cũng thực hiện phân phối lại từ OSPF (process ID 1) và EIGRP (AS 1). RIP phải gán chi phí vì nó không có giá trị mặc định. Nó cũng dùng lệnh no auto-summary để các mạng con được phân phối lại vào trong EIGRP.
    Code:
    router rip
    
    version 2
    
    redistribute eigrp 1 metric 2
    
    redistribute ospf 1 metric 3
    
    network 13.0.0.0
    no auto-summary


    R1 cũng có một tuyến dạng kết nối trực tiếp (x.x.1.0) trong mạng 13,14 và 15. Ngoài ra còn có một tuyến được học thông qua IGP (x.x.2.0).
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R1# show ip route
    
    ! lines omitted for brevity
    
    10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
    
    C 10.1.1.0 is directly connected, FastEthernet0/0
    
    13.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    C 13.1.1.0 is directly connected, Serial0/0/0.3
    
    R 13.1.2.0 [120/1] via 13.1.1.3, 00:00:07, Serial0/0/0.3
    
    14.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    D 14.1.2.0 [90/2172416] via 14.1.1.4, 00:58:20, Serial0/0/0.4
    
    C 14.1.1.0 is directly connected, Serial0/0/0.4
    
    15.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    O IA 15.1.2.0 [110/65] via 15.1.1.5, 00:04:25, Serial0/0/0.5
    
    C 15.1.1.0 is directly connected, Serial0/0/0.5[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    R3 học hai tuyến từ mạng 14 và 15. So sánh các giá trị được gán cho các tuyến được phân phối lại trong RIP.
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R3# show ip route rip
    
    14.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    R 14.1.2.0 [120/2] via 13.1.1.1, 00:00:19, Serial0/0/0.1
    
    R 14.1.1.0 [120/2] via 13.1.1.1, 00:00:19, Serial0/0/0.1
    
    15.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    R 15.1.2.0 [120/3] via 13.1.1.1, 00:00:19, Serial0/0/0.1
    
    R 15.1.1.0 [120/3] via 13.1.1.1, 00:00:19, Serial0/0/0.1[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    R4 học hai tuyến từ mạng 13 và 15. EIGRP chèn các tuyến như là ngoại vùng (external - EX), có giá trị AD 170.
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R4# show ip route eigrp
    
    13.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    D EX 13.1.1.0 [170/2171136] via 14.1.1.1, 00:09:57, Serial0/0/0.1
    
    D EX 13.1.2.0 [170/2171136] via 14.1.1.1, 00:09:57, Serial0/0/0.1
    
    15.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    D EX 15.1.2.0 [170/2171136] via 14.1.1.1, 01:00:27, Serial0/0/0.1
    
    D EX 15.1.1.0 [170/2171136] via 14.1.1.1, 01:00:27, Serial0/0/0.1[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    R5 học hai tuyến từ mạng 13 và 14. OSPF sẽ gán các tuyến từ ngoài vào như là E2, chi phí bằng 20.
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R5# show ip route ospf
    
    13.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    O E2 13.1.1.0 [110/20] via 15.1.1.1, 00:36:12, Serial0/0.1
    
    O E2 13.1.2.0 [110/20] via 15.1.1.1, 00:36:12, Serial0/0.1
    
    14.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
    
    O E2 14.1.2.0 [110/20] via 15.1.1.1, 00:29:56, Serial0/0.1
    
    O E2 14.1.1.0 [110/20] via 15.1.1.1, 00:36:12, Serial0/0.1[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    Vì là một router của mạng đường trục, OSPF trên R1 tạo ra kiểu LSA là 5 cho bốn mạng con kiểu E2. Nếu E1 nằm bên trong một vùng NSSA, nó sẽ có kiểu LSA là 7.
    Code:
    [INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R5# show ip ospf data | begin Type-5
    
    Type-5 AS External Link States
    
    Link ID    ADV Router    Age         Seq#             Checksum        Tag
    
    13.1.1.0   1.1.1.1       1444     0x80000002         0x000785          0
    
    13.1.2.0   1.1.1.1       1444     0x80000002         0x00FB8F          0
    
    14.1.1.0   1.1.1.1       1444     0x80000002         0x00F991          0
    
    14.1.2.0   1.1.1.1       1444     0x80000002         0x00EE9B          0[/FONT][/SIZE][/INDENT]
    Chi phí phải được cấu hình khi phân phối lại vào RIP và EIGRP, trong khi OSPF chỉ cần dùng giá trị mặc định. Trong ví dụ, 2 câu lệnh redistribute trong phần router rip sử dụng số chặng là 2 và 3, dễ dàng nhận thấy chi phí qua câu lệnh show ip route trên R3. Chi phí của EIGRP trong lệnh redistribute phải bao gồm cả 5 yếu tố để tính toán chi phí ngay cả nếu 3 yếu tố cuối thường không được tính đến (mặc định, EIGRP chỉ sử dụng băng thông và độ trễ để tính chi phí).

    Lệnh redistribute rip metric 1544 5 255 1 1500 liệt kê 5 yếu tố tương ứng là băng thông, độ trễ, độ tin cậy, tải và MTU. OSPF đặt giá trị mặc định chi phí là 20 khi phân phối lại từ IGP và 1 khi phân phối lại từ BGP.

    Lệnh redistribute chỉ sử dụng những tuyến đang có trong bảng định tuyến hiện thời để quảng bá. Khi phân phối lại từ một giao thức định tuyến xác định, lệnh redistribute chỉ lấy những tuyến nào học từ giao thức đó và đang có trong bảng định tuyến của router để thực hiện phân phối lại tuyến. Đặc biệt, phân phối lại tuyến cũng lấy những tuyến đang được coi là kết nối trực tiếp. Ví dụ, R1 có 1 tuyến OSPF tới mạng 15.1.2.0/24, và 1 tuyến kết nối trực tiếp 15.1.1.0/24. Tuy nhiên, R3 (RIP) và R4 (EIGRP) đều phân phối lại cả 2 tuyến này khi dùng lệnh redistribute ospf.

    Khi sử dụng lệnh redistribute, router phải tuân theo lụân lý sau để chọn tuyến từ một IGP cụ thể để phân phối: Trong bảng định tuyến lấy tất cả các tuyến đã học từ giao thức định tuyến được phân phối. Lấy tất cả các mạng kết nối trực tiếp nếu như mạng đó đang sử dụng giao thức định tuyến được phân phối.

    Ví dụ 11.1 đã trình bày một vài trường hợp ứng dụng chính xác lụân lý ở trên. Router R3 (RIP) học mạng kết nối trực tiếp 14.1.1.0/24, bởi vì RIP phân phối từ EIGRP, và câu lệnh network 14.0.0.0 trong EIGRP của R1 bao gồm cả mạng 14.1.1.0/24.

    Lệnh redistribute còn một tùy chọn subnets, nhưng chỉ có OSPF mới dùng đến. Mặc định, khi phân phối lại tuyến vào OSPF, OSPF chỉ chấp nhận những tuyến thuộc mạng phân lớp đầy đủ mà bỏ qua các mạng con. Khi thêm tùy chọn subnets vào câu lệnh redistribute, OSPF sẽ chấp nhận tất cả các subnet. Các IGP khác thì tự động chấp nhận phân phối tất cả subnet; tuy nhiên, nếu ở phần biên của một mạng, RIP hoặc EIGRP sẽ tự động tóm tắt tuyến tạo thành một tuyến của mạng đầy đủ. Trong ví dụ 11.1, nếu RIP hoặc EIGRP sử dụng lệnh auto-summary thì khi dùng lệnh show ip route ta chỉ thấy các mạng dạng đầy đủ. Trong ví dụ 11.1, nếu RIP dùng lệnh auto-summary, R3 sẽ có tuyến 14.0.0.0/8 và 15.0.0.0/8, nhưng không có tuyến cho những mạng con bên dưới.

    2.Cấu hình chi phí, các loại chi phí và đánh dấu

    Hệ điều hành IOS của Cisco cung cấp 3 phương pháp để cấu hình chi phí cho những tuyến được phân phối:
    • Gọi một route-map từ câu lệnh redistribute, với route-map có lệnh set metric. Cách này cho phép cấu hình chi phí cho từng tuyến.
    • Dùng tùy chọn metric trong lệnh redistribute. Tùy chọn này sẽ thiết lập 1 chi phí cho tất cả các tuyến được phân phối trong câu lệnh redistribute đó.
    • Dùng lệnh default-metric dưới câu lệnh router. Lệnh này sẽ cho phép cấu hình tất cả các tuyến được phân phối với cùng một chi phí. Các tuyến này chưa bị ảnh hưởng của 2 cách trên.
    Thứ tự trên cũng chỉ ra mức độ ưu tiên của 3 phương pháp cấu hình chi phí. Nếu sử dụng cả 3 cách để đặt chi phí cho một tuyến nào đó thì route-map sẽ có tác dụng. Tương tự, nếu chỉ sử dụng 2 phương pháp sau thì lệnh redistribute với tùy chọn metric sẽ chiếm quyền ưu tiên so với lệnh default-metric.

    Lệnh redistribute còn cho phép thiết đặt loại chi phí, khái niệm này liên quan đến loại tuyến. Ví dụ, các tuyến được phân phối vào OSPF phải là các tuyến bên ngoài, và phải xuất hiện theo 1 trong 2 dạng: E1 hoặc E2. Bảng 11.6 tóm tắt các giá trị mặc định của chi phí và loại chi phí.


IGP được phân phối tuyến vào Chi phí mặc định Loại metric mặc định
RIP Vô hạn (16) RIP không có khái niệm này
EIGRP Vô hạn Ngoại vùng
OSPF 20 hoặc 1 E2 (E1 hoặc E2)
IS-IS 0 L1 (L1, L2, L1/L2 hoặc ngoại vùng)
Bảng 11.6: Các giá trị mặc định của chi phí và loại chi phí


Chú ý: OSPF sử dụng chi phí là 20 khi phân phối tuyến từ IGP, là 1 khi phân phối tuyến từ BGP.

3.Phân phối lại một tập hợp các tuyến bằng cách sử dụng route-map

Route-map có thể được tham chiếu bởi các câu lệnh redistribute. Route-map có thể cho phép tất cả các tuyến đi qua, đặt lại các thuộc tính của tuyến (chẳng hạn như chi phí) cho từng tuyến cụ thể. Hoặc route-map cũng có thể chỉ cho vài tuyến được phân phối, bằng cách sử dụng tùy chọn bỏ qua, loại bỏ những tuyến không được phân phối.

Hình 11.3 và ví dụ 11.2 đưa ra tình huống phân phối tuyến qua lại giữa EIGRP và OSPF, với một số tuyến hoặc bị lọc hoặc bị thay đổi thuộc tính bởi route-map.



Hình 11.3: Quá trình phân phối tuyến giữa EIGRP và OSPF

Sau đây là các yêu cầu phân phối tuyến từ OSPF vào EIGRP. Các yêu cầu này đứng từ góc nhìn của R1, vì đây là router thực hiện việc phân phối tuyến.
  • Các tuyến có chặng kế tiếp là 15.1.1.5 (R5) được phân phối với giá trị đánh dấu (tag) là 5
  • Các tuyến E1 có nguồn gốc từ R6 (RID 6.6.6.6) được phân phối với giá trị đánh dấu là 6
  • Tất cả các tuyến khác không được phân phối
  • Tiếp theo là các yêu cầu phân phối tuyến từ EIGRP vào OSPF.
  • Tuyến bắt đầu bằng 14.2, mặt nạ mạng con là /23 hoặc /24, được phân phối với chi phí là 300
  • Tất cả các tuyến khác bắt đầu bằng 14.2 không được phân phối
  • Tuyến bắt đầu bằng 14.3 được phân phối với giá trị đánh dấu là là 99
  • Tất cả tuyến còn lại không được phân phối
Cấu hình của router R1 sẽ đi kèm với lời giải thích cụ thể.

Nếu metric không được gán trong câu lệnh redistribute, hoặc giá trị chi phí mặc định không được dùng hoặc route-map gán chi phí. Lệnh default-metric gán các thông số EIGRP bằng 1 bởi vì ta phải cấu hình một giá trị nào đó, nhưng giá trị này không quan trọng.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]router eigrp 1

redistribute ospf 1 route-map ospf-into-eigrp

network 14.0.0.0

default-metric 1544 5 1 1 1

no auto-summary[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Mặc dù cấu hình trên cố gắng dùng các tuỳ chọn khác kèm theo câu lệnh redistribute, khi dùng với OSPF bạn vẫn phải dùng từ khóa subnets để cho phép OSPF học các mạng con từ các giao thức khác.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]router ospf 1

router-id 1.1.1.1

redistribute eigrp 1 subnets route-map eigrp-into-ospf

network 15.0.0.0 0.255.255.255 area 0[/FONT][/SIZE][/INDENT]
ACL A-14-3-x-x sẽ lựa ra tất cả các địa chỉ bắt đầu bằng 14.3. ACL A-15-1-1-5 sẽ lựa ra các route đúng bằng địa chỉ 15.1.1.5. ACL A-6-6-6-6 lựa ra đúng địa chỉ 6.6.6.6.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]ip access-list standard A-14-3-x-x

permit 14.3.0.0 0.0.255.255

ip access-list standard A-15-1-1-5

permit 15.1.1.5

ip access-list standard A-6-6-6-6

permit 6.6.6.6[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Danh sách tiền tố dưới đây sẽ lựa ra những mạng trong dãy 14.2.0.0 đến 14.2.255.255, có chiều dài tiền tố là 23 hay 24.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]ip prefix-list e-into-o seq 5 permit 14.2.0.0/16 ge 23 le 24[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Route-map ospf-into-eigrp được sử dụng bởi lệnh redistribute trong router eigrp. Ý nghĩa của nó là giúp kiểm soát quá trình phân phối lại tuyến từ OSPF vào trong EIGRP. Mệnh đề 10 lựa ra những tuyến OSPF có giá trị chặng kế tiếp là 15.1.1.5. Đây là địa chỉ của cổng serial của R5. Tuyến duy nhất của R1 đáp ứng tiêu chí này là 15.1.2.0/24. Tuyến này sẽ được phân phối lại bởi vì route-map class 10 có hành động là cho phép. Tuyến được gán thẻ bằng 5.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]route-map ospf-into-eigrp permit 10

match ip next-hop A-15-1-1-5

set tag 5[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Mệnh đề 15 sẽ lựa ra các tuyến OSPF trong đó có LSA được tạo ra từ router có RID là 6.6.6.6, được đặt tên là R6 và có kiểu chi phí là E1. R6 có hai tuyến từ bên ngoài nhưng chỉ có 15.6.11.0/24 là kiểu E1. Tuyến được đánh dấu như là 6.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]route-map ospf-into-eigrp permit 15

match ip route-source A-6-6-6-6

match route-type external type-1

set tag 6[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Route map eigrp-into-ospf được sử dụng trong chế độ cấu hình OSPF, ý nghĩa của nó là kiểm soát quá trình phân phối lại từ EIGRP vào OSPF. Mệnh đề 10 sẽ dùng một danh sách tiền tố, trong đó sẽ lựa ra những mạng bắt đầu bằng 14.2, có địa chỉ mạng là /23 hay /24. Kết quả là, route-map này không lựa ra các tuyến /30. Giá trị chi phí 300 được gán cho những tuyến này.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]route-map eigrp-into-ospf permit 10

match ip address prefix-list e-into-o

set metric 300[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Mệnh đề 18 sẽ lựa ra tất cả các tuyến bắt đầu bằng 14.3. Các tuyến này được đánh dấu bằng giá trị 99.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]route-map eigrp-into-ospf permit 18

match ip address A-14-3-x-x

set tag 99[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Ví dụ kế tiếp mô tả các tuyến có thể được phân phối lại và hiển thị kết quả của quá trình phân phối lại, chỉ ra những tuyến nào sẽ được phân phối lại. Đầu tiên, trong ví dụ dưới đây sẽ mô tả tất cả các tuyến trên R1 có thể được phân phối lại vào trong EIGRP.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R1# show ip route 15.0.0.0

Routing entry for 15.0.0.0/24, 5 known subnets

Attached (2 connections)

Redistributing via eigrp 1

O E1 15.6.11.0 [110/84] via 15.1.6.6, 00:21:52, Serial0/0/0.6

O E2 15.6.12.0 [110/20] via 15.1.6.6, 00:21:52, Serial0/0/0.6

C 15.1.6.0 is directly connected, Serial0/0/0.6

O IA 15.1.2.0 [110/65] via 15.1.1.5, 00:21:52, Serial0/0/0.5

C 15.1.1.0 is directly connected, Serial0/0/0.5[/FONT][/SIZE][/INDENT]
R4 chỉ thấy hai trong năm tuyến từ 15.0.0.0 bởi vì chỉ có hai tuyến bị so trùng với các mệnh đề của route-map. Ba tuyến còn lại sẽ so trùng với mệnh đề deny.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R4# show ip route 15.0.0.0

Routing entry for 15.0.0.0/24, 2 known subnets

Redistributing via eigrp 1

D EX 15.6.11.0 [170/2171136] via 14.1.1.1, 00:22:21, Serial0/0/0.1

D EX 15.1.2.0 [170/2171136] via 14.1.1.1, 00:22:21, Serial0/0/0.1[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Cũng trên R4, lệnh show ip eigrp topology hiển thị ra giá trị đánh dấu. Lệnh này sẽ lọc ra kết quả sao cho chỉ có những dòng có giá trị đánh dấu.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R4# sho ip eigrp topo 15.6.1.0 255.255.255.0 | incl tag

Administrator tag is 5 (0x00000005)

R4# sho ip eigrp topo 15.6.11.0 255.255.255.0 | incl tag

Administrator tag is 6 (0x00000006)[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Kế tiếp, ví dụ mô tả các tuyến có thể được phân phối lại từ EIGRP vào trong OSPF.

Lệnh kế tiếp trên R1 có thể liệt kê tất cả các tuyến có thể được phân phối lại vào trong OSPF.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R1# show ip route 14.0.0.0

Routing entry for 14.0.0.0/8, 10 known subnets

Attached (1 connections)

Variably subnetted with 3 masks

Redistributing via eigrp 1, ospf 1

D 14.3.9.0/24 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:34:48, Serial0/0/0.4

D 14.3.8.0/24 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:34:52, Serial0/0/0.4

D 14.1.2.0/24 [90/2172416] via 14.1.1.4, 00:39:27, Serial0/0/0.4

C 14.1.1.0/24 is directly connected, Serial0/0/0.4

D 14.2.22.8/30 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:35:49, Serial0/0/0.4

D 14.2.20.0/24 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:36:12, Serial0/0/0.4

D 14.2.21.0/24 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:36:08, Serial0/0/0.4

D 14.2.16.0/23 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:36:34, Serial0/0/0.4

D 14.2.22.4/30 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:35:53, Serial0/0/0.4

D 14.2.18.0/23 [90/2297856] via 14.1.1.4, 00:36:23, Serial0/0/0.4[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Kế tiếp, trên R5, chú ý rằng có hai tuyến /30 bắt đầu bằng 14.2 đã bị ngăn ngừa không cho vào OSPF. Nó cũng lọc trong quá trình phân phối lại của hai tuyến bắt đầu bằng 14.1. Kết quả là, R5 biết chỉ có 6 tuyến trong dãy mạng 14.0.0.0, trong khi R1 có 10 địa chỉ mạng có thể được phân phối lại. Chú ý là các mạng /23 và /24 trong dãy 14.2 có giá trị chi phí là 300.
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]R5# show ip route 14.0.0.0

Routing entry for 14.0.0.0/8, 6 known subnets[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Variably subnetted with 2 masks
Code:
[INDENT][SIZE=14px][FONT=Tahoma]O E2 14.3.9.0/24 [110/20] via 15.1.1.1, 00:22:41, Serial0/0.1

O E2 14.3.8.0/24 [110/20] via 15.1.1.1, 00:22:41, Serial0/0.1

O E2 14.2.20.0/24 [110/300] via 15.1.1.1, 00:22:41, Serial0/0.1

O E2 14.2.21.0/24 [110/300] via 15.1.1.1, 00:22:41, Serial0/0.1

O E2 14.2.16.0/23 [110/300] via 15.1.1.1, 00:22:41, Serial0/0.1

O E2 14.2.18.0/23 [110/300] via 15.1.1.1, 00:22:41, Serial0/0.1[/FONT][/SIZE][/INDENT]
Lệnh show ip ospf database đã cho thấy các tuyến được đánh dấu chính xác.
Code:
R5# show ip ospf data external 14.3.8.0 | incl Tag
External Route Tag: 99


Chú ý: Route-map có một mệnh đề deny ngầm định ở cuối cùng. Mệnh đề ngầm định này so trùng với tất cả các tuyến. Kết quả là, tất cả các tuyến không được so trùng trong các mệnh đề tường minh trước đó sẽ bị so trùng với mệnh đề ngầm định deny và bị lọc, không cho phân phối.
Phan Trung Tín
Email: phantrungtin@vnpro.org
.
Trung Tâm Tin Học VnPro
149/1D Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM
Tel: (028) 35124257 (028) 36222234
Fax: (028) 35124314

Home Page: http://www.vnpro.vn
Forum: http://www.vnpro.org
Twitter: https://twitter.com/VnVnpro
LinkedIn: https://www.linkedin.com/in/VnPro
- Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
- Phát hành sách chuyên môn
- Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
- Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

Videos: http://www.dancisco.com
Blog: http://www.vnpro.org/blog
Facebook: http://facebook.com/VnPro
Zalo: https://zalo.me/1005309060549762169
​​​​​​
Tags:

Working...
X