Trong sách lab CCNA không đề cập tới cách cấu hình liên kết lease line, thực ra phần cấu hình liên kết lease line nằm ở trong bài Lab: các câu lệnh cơ bản của router, trong bài lab cũng trình bày một số cách giải quyết các lỗi cơ bản.
Bài viết này, trình bày lại các khái niệm, và cách cấu hình đường lease line.
- Ðường liên kết leased line là đường liên kết kỹ thuật số do Bưu điện cung cấp, thường là một đường cáp đồng 1 pair,kết nối điểm-điểm với hai đầu cần kết nối. Mô hình cơ bản của một kết nối leased line như hình
- Liên kết trên đường leased line là liên kết tín hiệu số, có tốc độ lên tới 2.048Mbps (với cáp đồng). Thiết bị đầu cuối là NTU (Network Terminal Unit) còn gọi là DSU/CSU (Channel Service Unit/ Data Service Unit) tác dụng như một DCE (Data Circuit Equipment). Các NTU có thể có nhiều loại với nhiều tốc độ khác nhau. Router trong trường hợp này đóng vai trò như một DTE (Data Terminal Equipment). Các NTU thường cung cấp giao tiếp V.35 hay RS232 đề kết nối với Router. Tùy theo NTU mà phải chọn loại cáp kết nối cho công Serial của router cho thích hợp.
(Trong môi trường Lab, liên kết lease line được thực hiện bằng cách nối hai router trực tiếp qua cổng serial)
Cấu hình lease line
- Cấu hình protocol cho liên kết leased line là chọn protocol được sử dụng để truyền dữ liệu (IP, IPX.), chọn WAN protocol cho việc đóng gói (encapsulation) dữ liệu trên đường truyền (PPP, HDLC, LAPB.)
- Không giống như IP hay IPX; PPP, HDLC và LAPB là những WAN protocol. Chúng cung cấp các chức năng cơ bản để truyền dữ liệu trên một liên kết. Các liên kết này là các liên kết point-to-point, serial và là liên kết synchronous (ngoại trừ PPP còn có thể hỗ trợ cho liên kết asynchronous).
- Liên kết synchronous là những liên kết mà trong đó có sự liên lạc thường xuyên giữa các thiết bị ở hai đầu liên kết để đồng bộ (synchronous) tốc độ của chúng. Nhờ vậy liên kết synchronous thường có độ ổn định cao đồng thời tối ưu được băng thông của liên kết.
- Hai WAN protocol thường dùng trong liên kết leased line đối với Cisco router là HDLC và PPP (LAPB được sử dụng chủ yếu cho các liên kết X25). Trong đó HDLC là protocol do Cisco phát triển (không phải là HDLC chuẩn của ITU), chỉ thích hợp đối với router của Cisco, còn PPP là protocol chuẩn, có thể sử dụng linh động cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- PPP và HDLC còn có sự khác nhau chủ yếu về các đặc điểm cơ bản của một WAN protocol, đó là sự khác nhau đặc điểm có cấu trúc hay khộng của protocol.
- PPP là một protocol có cấu trúc, có nghĩa là đặc điểm ban đầu của protocol đã có một trường để xác định loại của packet được đóng gói bởi protocol đó. Trường đó gọi là trường "protocol type" có thể xác định được packet là IP hay IPX. HDLC không được gọi là một WAN protocol có cấu trúc bởi vì Cisco phải bổ sung thêm các thông tin khác để tạo nên trường "protocol type".
- PPP dùng các LCP (PPP Link Control Protocol) và IPCP (IP Control Protocol) để điều khiển và đồng bộ đường truyền. LCP cung cấp các tính năng cơ bản cho việc đồng bộ mà không phụ thuộc vào các layer 3 protocol truyền trên liên kết đó. Trong khi IPCP thì dựa vào các layer 3 protocol để thực hiện các chức năng cụ thể như: gán địa chỉ IP, hỗ trợ ARP.
- Các chức năng của PPP LCP có thể kể ra như Link Quality Monitoring (LQM) để cung cấp? khả năng error detection; Magic Number để dò tìm hiện tượng lặp trên đường truyền; PAP và CHAP để thực hiện quá trình Authentication; Multilink PPP để hỗ trợ cho các multilink.
- PPP còn hỗ trợ nhiều thuật toán nén hơn HDLC, PPP có thể hỗ trợ các thuật toán nén như Predictor, STAC, hay MPPC (Microsoft Point-to-point compression) trong khi HDLC chỉ hỗ trợ cho thuật toán STAC.
Về phần cấu hình PPP có thể xem thêm ở các mục khác trong box này:
Ðể xác định WAN protocol trên đường truyền và các thông số liên quan chúng ta sử dụng các lệnh sau:
Router(config-if)#encapsulation {hdlc | ppp }
!--------- Chọn loại encapsulation là ppp hay hdlc
Router(config-if)#compress [predictor | stac | mppc}
!--------- Chọn loại thuật toán nén trên đường truyền (tùy chọn)
Router# show interface
!--------- Xác định lại trạng thái và cấu hình của interface
Router# show compress
!--------- Xác định trạng thái nén.
Router# show process
!--------- Xác định trạng thái CPU.
Bài viết này, trình bày lại các khái niệm, và cách cấu hình đường lease line.
- Ðường liên kết leased line là đường liên kết kỹ thuật số do Bưu điện cung cấp, thường là một đường cáp đồng 1 pair,kết nối điểm-điểm với hai đầu cần kết nối. Mô hình cơ bản của một kết nối leased line như hình
- Liên kết trên đường leased line là liên kết tín hiệu số, có tốc độ lên tới 2.048Mbps (với cáp đồng). Thiết bị đầu cuối là NTU (Network Terminal Unit) còn gọi là DSU/CSU (Channel Service Unit/ Data Service Unit) tác dụng như một DCE (Data Circuit Equipment). Các NTU có thể có nhiều loại với nhiều tốc độ khác nhau. Router trong trường hợp này đóng vai trò như một DTE (Data Terminal Equipment). Các NTU thường cung cấp giao tiếp V.35 hay RS232 đề kết nối với Router. Tùy theo NTU mà phải chọn loại cáp kết nối cho công Serial của router cho thích hợp.
(Trong môi trường Lab, liên kết lease line được thực hiện bằng cách nối hai router trực tiếp qua cổng serial)
Cấu hình lease line
- Cấu hình protocol cho liên kết leased line là chọn protocol được sử dụng để truyền dữ liệu (IP, IPX.), chọn WAN protocol cho việc đóng gói (encapsulation) dữ liệu trên đường truyền (PPP, HDLC, LAPB.)
- Không giống như IP hay IPX; PPP, HDLC và LAPB là những WAN protocol. Chúng cung cấp các chức năng cơ bản để truyền dữ liệu trên một liên kết. Các liên kết này là các liên kết point-to-point, serial và là liên kết synchronous (ngoại trừ PPP còn có thể hỗ trợ cho liên kết asynchronous).
- Liên kết synchronous là những liên kết mà trong đó có sự liên lạc thường xuyên giữa các thiết bị ở hai đầu liên kết để đồng bộ (synchronous) tốc độ của chúng. Nhờ vậy liên kết synchronous thường có độ ổn định cao đồng thời tối ưu được băng thông của liên kết.
- Hai WAN protocol thường dùng trong liên kết leased line đối với Cisco router là HDLC và PPP (LAPB được sử dụng chủ yếu cho các liên kết X25). Trong đó HDLC là protocol do Cisco phát triển (không phải là HDLC chuẩn của ITU), chỉ thích hợp đối với router của Cisco, còn PPP là protocol chuẩn, có thể sử dụng linh động cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- PPP và HDLC còn có sự khác nhau chủ yếu về các đặc điểm cơ bản của một WAN protocol, đó là sự khác nhau đặc điểm có cấu trúc hay khộng của protocol.
- PPP là một protocol có cấu trúc, có nghĩa là đặc điểm ban đầu của protocol đã có một trường để xác định loại của packet được đóng gói bởi protocol đó. Trường đó gọi là trường "protocol type" có thể xác định được packet là IP hay IPX. HDLC không được gọi là một WAN protocol có cấu trúc bởi vì Cisco phải bổ sung thêm các thông tin khác để tạo nên trường "protocol type".
- PPP dùng các LCP (PPP Link Control Protocol) và IPCP (IP Control Protocol) để điều khiển và đồng bộ đường truyền. LCP cung cấp các tính năng cơ bản cho việc đồng bộ mà không phụ thuộc vào các layer 3 protocol truyền trên liên kết đó. Trong khi IPCP thì dựa vào các layer 3 protocol để thực hiện các chức năng cụ thể như: gán địa chỉ IP, hỗ trợ ARP.
- Các chức năng của PPP LCP có thể kể ra như Link Quality Monitoring (LQM) để cung cấp? khả năng error detection; Magic Number để dò tìm hiện tượng lặp trên đường truyền; PAP và CHAP để thực hiện quá trình Authentication; Multilink PPP để hỗ trợ cho các multilink.
- PPP còn hỗ trợ nhiều thuật toán nén hơn HDLC, PPP có thể hỗ trợ các thuật toán nén như Predictor, STAC, hay MPPC (Microsoft Point-to-point compression) trong khi HDLC chỉ hỗ trợ cho thuật toán STAC.
Về phần cấu hình PPP có thể xem thêm ở các mục khác trong box này:
Ðể xác định WAN protocol trên đường truyền và các thông số liên quan chúng ta sử dụng các lệnh sau:
Router(config-if)#encapsulation {hdlc | ppp }
!--------- Chọn loại encapsulation là ppp hay hdlc
Router(config-if)#compress [predictor | stac | mppc}
!--------- Chọn loại thuật toán nén trên đường truyền (tùy chọn)
Router# show interface
!--------- Xác định lại trạng thái và cấu hình của interface
Router# show compress
!--------- Xác định trạng thái nén.
Router# show process
!--------- Xác định trạng thái CPU.
Comment