• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Một câu hỏi về OSPF Database

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • #31
    Hi kokichi81,

    1. Mình thấy đoạn viết của mình có vấn đề gì đâu.
    Để làm rõ vấn đề này, mình thấy rằng cần phải hiểu rõ các routing protocol (tạm gọi là router) chạy các giải thuật vector / SPF khác nhau ở điểm nào. Xét đến các quảng bá route mà các router này nhận được:

    - thuật toán vector : nhận các thông tin quảng bá route, tính toán, cập nhật "cost" mới (vdụ như hop trong RIP, hay là delay/bandwidth...trong IGRP chẳng hạn) và quảng bá tiếp. Do vậy, ngay sau khi nhận được quảng bá route, đường đi (ngắn nhất) đến đích coi như là biêt được ngay. Bởi vì "cost" đã được accumulate bởi các router trong mạng, chỉ cần so sánh trực tiếp là ra ngay.

    Trong trường hợp này, router chỉ quan tâm tới các router liền kề với nó.

    - thuật toán SPF: chỉ nhận các quảng bá, không làm gì cả (để cho đơn giản, không xét đến các trường hợp summary hay stub...) , và quảng bá tiếp (theo kiểu tiếp sức vậy). Do vậy để biết được đường đi ngắn nhất đến đích thì phải chạy SPF. Có nghĩa là việc accumulate các "cost" sẽ được thực hiện bởi SPF trong quá trình tính toán, chứ không phải trong quá trình cập nhật các thông tin quảng bá route

    Trong trường hợp này, router phải chú ý tới tất cả các router khác trên mạng.

    2. Hiện tại mình còn chưa đọc CCIE written !!!!!!. Mình thấy các cuốn Cisco Press viết khá kỹ. Hiện tại mình cũng có một số tài liệu. Bạn muốn quyển nào thì cứ post lên, nếu mình có sẽ share cho.

    Chúc vui vẻ.

    Comment


    • #32
      Mong mọi người giúp đỡ:
      1.Trong OSPF , định tuyến không hoạt động trên địa chỉ secondary.Vậy EIGRP có hoạt động trên địa chỉ secondary không?
      2.Sau một khoảng thời gian 30',router tự động refresh lại database.Việc Refresh này là refresh từng LSA(dựa vào khoảng trường AGE) hay là refresh toàn bộ LSA cùng một lúc.
      Thanks

      Comment


      • #33
        hí.

        1. muốn eigrp hoạt động trên các secondary address, kokichi phải tắt (turn off) split horizon trên các interface này. Tuy nhiên, động tác này cần phải dùng kết hợp thêm với distribute-list để không bị loop.

        2. Theo mình thì toàn bộ ospf database sẽ được refresh.

        Comment


        • #34
          Hi all,

          Đối với Cisco IOS 11.3 trở về trước, LSRefreshTime được kết hợp với toàn bộ LSA database, mỗi 30 phút, mỗi router sẽ refresh toàn bộ các LSA nó tạo ra, bất kể giá trị age thật sự. Phương pháp này có khuyết điểm nếu LSA database lớn thì cứ mỗi 30 phút, router sẽ tăng đột ngột mức độ sử dụng CPU và bộ nhớ.

          Các phiên IOS 11.3 AA trở về sau sử dụng LSRefreshTime cho từng LSA riêng. Nhưng phương pháp này không tối ưu việc sử dụng băng thông đường truyền để gởi các LSA vì mỗi lần gởi trong LSU chỉ có 1 hoặc vài LSA. Để cải thiện khuyết điểm này, Cisco sử dụng cơ chế LSA group pacing. Mỗi LSA sẽ có Refresh timer riêng, nhưng khi timer này hết hạn, LSA sẽ không được refresh ngay mà đợi một khoảng thời gian mặc định là 240s, khi hết thời gian này, các LSA cần refresh sẽ được gởi chung trong LSU.
          Có thể thay đổi thời gian này bằng lệnh :timers lsa-group-pacing

          Thân chào.

          Comment


          • #35
            To govap:
            Mình đọc trong một tài liệu thì thấy nó nói rằng eigrp không hoạt động trên secondary address được.Vì khi router gửi thông tin định tuyến đi nó tự động lấy source là địa chỉ IP của primary address.
            Thanks

            Comment


            • #36
              RE: Một câu hỏi về OSPF Database

              Trong các giao thức link-state ,mỗi router duy trì dữ liệu mô tả trong AS của mình (Vùng tự trị Autonomous System).Những dữ liệu này được coi như là dữ liệu của link-state. Những router tham gia có 1 dữ liệu đồng nhất. Mỗi phần nhỏ của dữ liệu này là 1 đặc điểm riêng biệt của 1 router nội bộ( interface của router,v.v). Router phân phối các route trong vùng AS bằng cách phát tán các gói tin tràn ngập trên vùng AS.

              Mỗi router chạy 1 thuật toán giống nhau thật sự,và chạy song song .Từ những dữ liệu của link-state ,mỗi router tự xây dựng 1 con đường ngắn nhất tới các điểm còn lại và xem nó như là 1 nút gốc(root).Thuật toán này cho nó biết được điểm đến ngắn nhất trong vùng AS . Trong một trường hợp bằng về chi phí đường đi đến một mạng đích,lưu lượng sẽ phân phối đều giữa các tuyến đường này. OSPF nhóm những thành phần mạng lại thành những nhóm và được gọi là area .Topology của các area này đựoc nằm ẩn trong các thành phần khác nhau của 1 AS.Vấn đề này giảm thiểu lưu lượng định tuyến . OSPF cho phép cấu hình 1 cách mềm dẻo với những mạng con .Nó là giao thức clasless,nên hổ trợ VLSM,và discontigous network.
              Long Nguyen

              Comment


              • #37
                RE: Một câu hỏi về OSPF Database

                OSPF sử dụng giải thuật Dijkstra để xây dựng bảng định tuyến. Đây là giải thuật xây dựng các đường đi ngắn nhất SPT để đi đến đích. Thông điệp quảng cáo LSA mang thông tin của router và trạng thái các láng giềng lân cận. Dựa trên các thông tin học được khi trao đổi các thông điệp LSA, OSPF sẽ xây dựng topology mạng. Mỗi router chạy 1 thuật toán giống nhau thật sự và chạy song song .Từ những dữ liệu của link-state đã nêu ở trên, mỗi router sẽ tự xây dựng một con đường ngắn nhất tới các điểm còn lại và xem nó như là 1 nút gốc (root) của cây này. Trong một trường hợp bằng về chi phí đường đi đến một mạng đích, lưu lượng sẽ phân phối đều giữa các tuyến đường này.


                Mô tả giải thuật :
                N={s},s là nút nguồn
                For all node v#s
                Begin
                esv:=Csv
                If esv<¥ then Lsv:=(s,v)
                End
                Do while(N không chứa tất cả các node)
                Find w#N for which es(w)=min(esv)
                N=N U {w}
                For all v không thuộc N
                Begin
                Temp:=esv
                esv:=min(esv,esw +ewv)
                if esv<temp then
                L:=Lsw U {v}
                End
                End
                In VnPro we trust

                Comment


                • #38
                  Để mỗi node đưa các route một cách thích hợp chính xác qua mang, liên mạng thì mỗi node phải có một topology database của toàn mạng. Database này bao gồm tất cả các LSA mà router nhận được. Bất cứ một sự thay đổi mạng nào đều được thể hiện trong các LSA. Flooding là quá trình khi một sự thay đổi xảy ra thì các LSA mới được gửi qua mạg để đảm bào rằng database của mỗi node được update và giống y hệt các database của node còn lại khác.

                  Quá trình flooding được tạo bởi 2 loại gói sau:
                  Link State Update packets (type 4)
                  Link State Acknowledgment packets (type 5)

                  Trên point-to-point network, Link State Update packet được gửi bằng địa chỉ multicast là 224.0.0.5.
                  Trên point-to-multipoint network và virtual link network, Link State Update packet được gửi dưới dạng unicast tới interface address của adjiaceny của nó. Trên broadcast network, Drother chỉ là adjacency với DR và BDR. Do đó update packet được tới DR và BDR với địa chỉ là 224.0.0.6. Sau đó chỉ có DR router gửi update dưới dạng multicast với địa chỉ 224.0.0.5 tới tất cả các DRother router. Tiếp đó các DR, BDR router, DRother router flood LSA ra tất cả các interface còn lại.

                  Trên mạng NBMA network (full), quá trình trên cũng tương tự như vậy trừ điểm sau là các LSA được gửi dưới dạng unicast.

                  Mỗi một LSA riêng lẻ được truyền đều phải được báo nhận. Điều này được thực hiện bằng một trong các cách sau:

                  Implicit acknowledgment: neighbor thực hiện báo nhận cho một LSA bằng cách gửi lại một Link State Acknowledgement về nơi gửi.

                  Implicit acknowledgement: neighbor thực hiện báo nhận cho một lSA bằng cách gửi một copy của LSA về cho nơi gửi.

                  Comment


                  • #39
                    OSPF LSA Details

                    Chúng ta sẽ khảo sát chi tiết từng loại LSA , và chủ yếu là 6 loại LSA sau đây :

                    1 . Type 1 : Router LSA : mô tả trạng thái , cost của link kết nối tới neighbor và ip prefix của link đó .
                    2 . Type 2 : Network LSA : mô tả số lượng router attach và segment cũng như là subnetmask của segment đó .
                    3 . Type 3 : Summary network : mô tả thông tin tóm tắt của một area cho các area khác trong cùng một OSPF domain và ngược lại .
                    4 . Type 4 : Summary ASBR : mô tả thông tin về ASBR . Trong một single area thì sẽ không tồn tại type 4 LSA . Chỉ khi nào OSPF domain gồm multiple area và có kết nối với AS khác thì lúc đó mới xuất hiện type 4 .
                    5 . Type 5 : External : mô tả thông tin về các route ở bên ngoài 1 ospf domain .
                    6. Type 7 : NSSA : cũng là external route nhưng có format gần giống với type 5.
                    <O:p</O:p
                    Mối LSA packet đều có 20 bytes LSA header có format như sau :
                    - LS Age : cho biết thời gian tạo ra LSA này . Max age của LSA là 3600s , refesh time là 1800s . Nếu LS age đạt tới 3000s thì LSA này mất giá trị và bị remove ra khỏi database .
                    - Options : tương tự như options field trong hello packets .
                    - LS type : chỉ ra đây là loại LSA nào ( type 1 , type 2 or type 3 …)
                    - Link-State ID : chỉ ra phần network được mô tả bởi LSA . Field này thay đổi tùy theo loại LSA .
                    - Advertising router : Router ID của router tạo ra LSA .
                    - LS sequence number : dùng để phát hiện ra LSA đã cũ hoặc bị trùng lắp .
                    - LS checksum : kiểm lỗi cho LSA packet .
                    - Length : độ dài bao nhiêu bytes của LSA packet , bao gồm cả LSA header .

                    (hoanglenhan@vnpro.org)
                    Email : vnpro@vnpro.org
                    ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
                  Trung Tâm Tin Học VnPro
                  149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
                  Tel : (08) 35124257 (5 lines)
                  Fax: (08) 35124314

                  Home page: http://www.vnpro.vn
                  Support Forum: http://www.vnpro.org
                  - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
                  - Phát hành sách chuyên môn
                  - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
                  - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

                  Network channel: http://www.dancisco.com
                  Blog: http://www.vnpro.org/blog

                  Comment


                  • #40
                    Type 1 – Router LSA.
                    <O:p</O:p
                    Router LSA được tạo ra bởi mỗi router cho mỗi area mà router thuộc về . Packet này mô tả trạng thái của các link kết nối trực tiếp với router và thông tin này được flood đi trong phạm vi một area . Tất cả các link kết nối trực tiếp với router sẽ được mô tả bằng một gói LSA duy nhất .

                    - Bit V : Bit này được dùng khi router là endpoint của virtual link .
                    - Bit E : Bit này được dùng khi router là ASBR .
                    - Bit B : Bit này được dùng khi router là ABR .
                    - Number of links : chỉ ra số lượng các links kết nối với router .
                    - Link ID , Link Data , Type :
                    o Type : field này cho biết router link là loại gì ( có 4 loại router links , phân biệt bằng type field )
                    o Link ID và link Data : là giá trị 4 bytes ip address , tùy thuộc vào loại network type .
                    - Tos & Tos metric : type of service . Thường được set là 0 .
                    - Metric : cho biết OSPF cost của một link . Cost=10^8/BW . Cost có thể được modified dùng câu lệnh ip ospf cost ( mode interface ) ,
                    Email : vnpro@vnpro.org
                    ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
                    Trung Tâm Tin Học VnPro
                    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
                    Tel : (08) 35124257 (5 lines)
                    Fax: (08) 35124314

                    Home page: http://www.vnpro.vn
                    Support Forum: http://www.vnpro.org
                    - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
                    - Phát hành sách chuyên môn
                    - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
                    - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

                    Network channel: http://www.dancisco.com
                    Blog: http://www.vnpro.org/blog

                    Comment


                    • #41
                      Type 2 – Network LSA DR tạo ra network LSA packet . Nếu không có DR ( point-to-point or point-to-multipoint network ) , thì sẽ không có type 2 LSA này . Network LSA mô tả tất cả những router attach vào network . Thông tin này được flood đi trong 1 area ( giống router LSA ) . Network LSA có 2 thành phần quan trọng :
                      - network mask : Chỉ ra network mask của transit link .
                      - Attached router : chỉ ra router ID của các router attach vào transit link này . Trong danh sách này cũng có DR.

                      Transit link ở đây là gì ? Là network link mà trên đó các router có thiết lập quan hệ neighbor và bầu chọn ra DR/BDR .

                      RouterA#show ip ospf database network 141.108.1.1
                      Routing Bit Set on this LSA LS age: 1169
                      Options: (No TOS-capability, DC) LS
                      Type: Network Links Link State ID: 141.108.1.1 (address of Designated Router) à ip address của DR . Advertising Router: 141.108.3.1 à RID của DR .
                      LS Seq Number: 80000002 Checksum: 0xC76E Length: 36 Network Mask: /24 Attached Router: 141.108.3.1
                      Attached Router: 141.108.1.21
                      Attached Router: 141.108.1.3


                      Có 2 thông tin quan trọng cần lưu ý : - Link state ID ở đây là ip address của DR - Advertising router ở đây là Router ID của DR
                      Email : vnpro@vnpro.org
                      ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
                      Trung Tâm Tin Học VnPro
                      149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
                      Tel : (08) 35124257 (5 lines)
                      Fax: (08) 35124314

                      Home page: http://www.vnpro.vn
                      Support Forum: http://www.vnpro.org
                      - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
                      - Phát hành sách chuyên môn
                      - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
                      - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

                      Network channel: http://www.dancisco.com
                      Blog: http://www.vnpro.org/blog

                      Comment


                      • #42
                        Sao lại thế này ????????

                        Sao mình không thấy cái topo nhỉ. Topo trong trang web không browse lên được, hỏi các bác tại sao vậy ?????
                        QUOTE=1''hpSky]Nh­ưng output đó là của OSPF1 trong tôpô sau:



                        ADV router là OSPF router ID được router quảng bá chính là các Neighbor Router ID học được qua hello packs trong Area??

                        Khái niệm link count nghe mù mờ quá, router thì làm sao mà cấu hình được cho OSPF?? Có phải theo ý bác thì số interface được cấu hình cho OSPF trong một area nào đó là link count??

                        Trường Age, hay Age Timer, theo mặc định là 30phút, thể hiện chu kỳ sống của các LSA. Trong trường hợp này hai cái link ID 10.12.1.1 và 172.16.3.2 có các Age khác nhau có nghĩa chúng được cập nhật bởi các LSA khác nhau?? Nếu 10.12.1.1 là connected interface của OSPF1 thì nó xây dựng cái Age Timer ntn?

                        Cuối cùng, gửi mọi người file show ip ospf database trên OSPF1:

                        Code:
                               OSPF Router with ID (10.12.1.1) (Process ID 1)
                        
                        
                        		Router Link States (Area 0)
                        
                        Link ID         ADV Router      Age         Seq#       Checksum Link count
                        10.12.1.1       10.12.1.1       482         0x80000006 0x1C13   2
                        172.16.3.2      172.16.3.2      468         0x80000004 0xFD89   2
                        
                        		Summary Net Link States (Area 0)
                        
                        Link ID         ADV Router      Age         Seq#       Checksum
                        192.168.0.0     10.12.1.1       695         0x80000001 0x743D  
                        
                        		Router Link States (Area 1)
                        
                        Link ID         ADV Router      Age         Seq#       Checksum Link count
                        10.12.1.1       10.12.1.1       704         0x80000004 0x3556   1
                        
                        		Summary Net Link States (Area 1)
                        
                        Link ID         ADV Router      Age         Seq#       Checksum
                        172.16.3.0      10.12.1.1       705         0x80000001 0x8B9C  
                        OSPF1#
                        Không hiểu với topo như trên mà lại xuất hiện địa chỉ 10.12.1.1 là cớ làm sao??[/QUOTE]

                        Comment


                        • #43
                          -Link count chính là số interface đang active trên Router
                          -ADV Router ở đây là Router ID dùng để quảng bá cho các Neighbor Router. Hay nói cách khác , ADV Router là chủ nhân của các LSA được gởi ra trên interface có địa chỉ như thế.

                          Comment


                          • #44
                            Nhưng số LInk count đôi khi lại không như bạn nghĩ . ví dụ trên Routẻ của bạn có 3 interface đang active như số link count ậi thể hiện là 4. có ai biết lý do tại sao không?

                            Comment


                            • #45
                              1 đường serial sẽ được tính thành 2 link count. Để hiểu rõ vì sao bạn thử dùng lệnh show ip ospf database router x.x.x.x (ip của router trong ospf).

                              Comment

                              • Working...
                                X