Lab 2-8: CẤU HÌNH DEFAULT ROUTING VỚI RIP VÀ IGRP

Mô tả
Bài thực hành này mô tả cách cấu hình default route và dùng giao thức định tuyến RIP va IGRP để gởi thông tin này tới các router khác. Ban đầu, các router chạy RIP, cấu hình default routing hoạt động trong mạng, đường kết nối với Internet thông qua RouterC, cần phải cấu hình static default route trên router này. RouterC sẽ gởi thông tin default route này tới tất cả các RIP router khác. Sau đó, tất cả các router chuyển sang chạy IGRP, và cũng cần cấu hình default routing hoạt động được trong mạng.
Cấu hình ban đầu
RouterA
!
hostname RouterA
!
ip subnet-zero
!
!
interface Serial0/0
ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
!
router rip
network 192.168.1.0
!
ip classless
!
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
!
end
RouterB
!
hostname RouterB
!
ip subnet-zero
!
!
interface Serial0/0
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
clockrate 56000
!
interface Serial0/1
ip address 192.168.2.1 255.255.255.0
clockrate 56000
!
router rip
network 192.168.1.0
network 192.168.2.0
!
ip classless
!
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
!
end
RouterC
!
hostname RouterC
!
ip subnet-zero
!
!
interface Loopback0
ip address 172.16.1.1 255.255.0.0
!
interface Serial0/0
ip address 192.168.2.2 255.255.255.0
!
router rip
network 192.168.2.0
default-information originate
!
ip classless
ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 Loopback0
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
!
end
Thực hiện
1. Cấu hình mạng theo sơ đồ, ban đầu chưa cấu hình địa chỉ 172.16.1.1/16 trên RouterC. Cấu hình RIP trên ba router, khong cấu hình chạy RIP trên mạng 172.16.0.0/16 của RouterC. Kiểm tra kết nối bằng lệnh ping và show ip route.
RouterC#sh ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1- IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is 0.0.0.0 to network 0.0.0.0
C 172.16.0.0/16 is directly connected, Loopback0
R 192.168.1.0/24 [120/1] via 192.168.2.1, 00:00:06, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/0
S* 0.0.0.0/0 is directly connected, Loopback0
2. Cấu hình trên RouterC cổng loopback mô phỏng mạng bên ngoài (kết nối của RouterC với nhà cung cấp dịch vụ Internet).
RouterC(config)#interface loopback0
RouterC(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.0.0
Từ RouterC ping 172.16.1.1 loopback interface sẽ trả lời.
Từ RouterB, ping 172.16.1.1, lệnh ping không thành công do mạng 172.16.0.0/17 không có trong bảng định tuyến của RouterB.
3. Tiếp đến, trên RouterC cấu hình default route 0.0.0.0/0 chỉ tới ISP (tức tới cổng lo0)
RouterC(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 loopback0
Default route sẽ hướng các traffic tới các mạng không có trong bảng định tuyến ra liên kết mô phỏng WAN loopback 0.
Tùy thuộc vào IOS version, RIP cần thiết phải có câu lệnh cấu hình để gởi thông tin route 0.0.0.0/0. Thêm các lệnh sau trên RouterC
RouterC(config)#router rip
RouterC(config-router)#default-information originate
4. Kiểm tra bảng định tuyến trên RouterA và RouterB dùng lệnh show ip route, cả hai đều có route tới 0.0.0.0/0 trong bảng định tuyến.
RouterA#show ip route
Gateway of last resort is 192.168.1.1 to network 0.0.0.0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
R 192.168.2.0/24 [120/1] via 192.168.1.1, 00:00:08, Serial0/0
R* 0.0.0.0/0 [120/2] via 192.168.1.1, 00:00:08, Serial0/0
RouterB#sh ip route
...
Gateway of last resort is 192.168.2.2 to network 0.0.0.0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
R* 0.0.0.0/0 [120/1] via 192.168.2.2, 00:00:12, Serial0/1
Chú ý rằng trên RouterB metric của route này là 1, trên RouterA metric là 2. Cả hai router không có route tới mạng 172.16.0.0/16 trong bảng định tuyến, chúng sẽ dùng default route để tới mạng này. Thực hiện lệnh ping tới 172.16.1.1 , lệnh ping sẽ thành công.
RouterA#ping 172.16.1.1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.1.1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 64/64/64 ms
RouterB#ping 172.16.1.1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.1.1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/32/36 ms
Nếu default route không được gởi như mong muốn, thực hiện một trong hai cách sau:
(1) Lưu lại cấu hình và khởi động lại các router.
(2) Loại bỏ RIP trên mỗi router bằng lệnh no router rip và cấu hình lại RIP.
5. Với cấu hình default routing đã hoạt động, định hướng mạng chạy RIP sang IGRP. Loại bỏ RIP trên 3 router bằng lệnh sau.
RouterA(config)#no router rip
Cấu hình IGRP trên ba router với AS 24, như sau
RouterA(config)#router igrp 24
RouterA(config-router)#network 192.168.1.0
RouterB(config)#router igrp 24
RouterB(config-router)#network 192.168.1.0
RouterB(config-router)#network 192.168.2.0
RouterC(config)#router igrp 24
RouterC(config-router)#network 192.168.2.0
Kiểm tra hoạt động của IGRP bằng lệnh ping và show ip route. Lúc này, trên RouterA và RouterB chưa có default route.
RouterA#sh ip ro
Gateway of last resort is not set
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
I 192.168.2.0/24 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:00:27, Serial0/0
RouterB#show ip route
Gateway of last resort is not set
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
RouterC#show ip route
Gateway of last resort is 0.0.0.0 to network 0.0.0.0
C 172.16.0.0/16 is directly connected, Loopback0
I 192.168.1.0/24 [100/10476] via 192.168.2.1, 00:00:14, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/0
S* 0.0.0.0/0 is directly connected, Loopback0
6. Trên RouterC vẫn còn static default route tới 0.0.0.0/0. Lệnh default-information originate chỉ cần thiết đối với RIP truyền thông tin về default route (phụ thuộc vào IOS version). Lệnh này không có tác dụng đối với IGRP, phải dùng lệnh ip default-network để gởi thông tin default route trong IGRP.
RouterC(config)#router igrp 24
RouterC(config-router)#network 172.16.0.0
RouterC(config-router)#exit
RouterC(config)#ip default-network 172.16.0.0
Các lệnh này cấu hình IGRP cập nhật mạng 172.16.0.0/16 cho các router láng giềng. Với lệnh ip default-network, IGRP không chỉ quảng cáo mạng mà còn đánh dấu mạng là candidate default route. Candidate default route được đánh dấu * trong bảng định tuyến. Khi một mạng được đánh dấu là default, dấu hiệu đó sẽ đi kèm với route khi nó đi từ láng giềng này tới láng giềng kia trong IGRP, để thấy rõ điều này xem thông báo từ lệnh debug ip igrp transactions tại RouterC.
RouterC#debug ip igrp transactions
IGRP protocol debugging is on
RouterC#
00:49:21: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Serial0/0 (192.168.2.2)
00:49:21: network 172.16.0.0, metric=501
00:49:21: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Loopback0 (172.16.1.1)
00:49:21: network 192.168.1.0, metric=10476
00:49:21: network 192.168.2.0, metric=8476
00:49:38: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Serial0/0 (192.168.2.2)
00:49:38: exterior 172.16.0.0, metric=501
00:49:38: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Loopback0 (172.16.1.1)
00:49:38: network 192.168.1.0, metric=10476
00:49:38: network 192.168.2.0, metric=8476
Kiểm tra bảng định tuyến của RouterA và RouterB. Nếu chưa thấy route 172.16.0.0/16 kèm với dấu *, cần chờ thông tin cập nhật IGRP khác (có thể cần tới 90 giây). Có thể dùng lệnh clear ip route * trên các router để chúng lập tức gởi cập nhật định tuyến mới.
RouterA#show ip route
…
Gateway of last resort is 192.168.1.1 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/10976] via 192.168.1.1, 00:00:07, Serial0/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
I 192.168.2.0/24 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:00:07, Serial0/0
RouterB#show ip route
…
Gateway of last resort is 192.168.2.2 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/8976] via 192.168.2.2, 00:00:11, Serial0/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
RouterC#show ip ro
Gateway of last resort is 0.0.0.0 to network 0.0.0.0
C* 172.16.0.0/16 is directly connected, Loopback0
I 192.168.1.0/24 [100/10476] via 192.168.2.1, 00:00:50, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/0
S* 0.0.0.0/0 is directly connected, Loopback0
Nếu default route không được gởi như mong muốn, thực hiện một trong hai cách sau:
(1) Lưu lại cấu hình và khởi động lại các router.
(2) Loại bỏ IGRP trên mỗi router bằng lệnh no router igrp 24 và cấu hình lại IGRP.
7. Bây giờ mạng 172.16.0.0/16 đã được biết bởi RouterA và RouterB. Để kiểm tra default route, cần tạo trên RouterC cổng loopback thứ hai.
RouterC(config)#interface loopback1
RouterC(config-if)#ip address 10.0.0.1 255.0.0.0
Cổng loopback này mô phỏng mạng bên ngoài khác, nhưng mạng này không có trong bảng định tuyến của RouterA và RouterB. Kiểm tra bảng định tuyến trên RouterA và RouterB, bảng định tuyến không thay đổi
RouterA#show ip route
Gateway of last resort is 192.168.1.1 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/10976] via 192.168.1.1, 00:01:20, Serial0/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
I 192.168.2.0/24 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:01:20, Serial0/0
RouterB#show ip route
Gateway of last resort is 192.168.2.2 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/8976] via 192.168.2.2, 00:00:53, Serial0/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
Lưu ý, không có route tới mạng 10.0.0.0/8. Từ RouterA ping 10.0.0.1, lệnh ping sẽ thành công bởi vì RouterA dùng mạng 172.16.0.0/16 như là mạng default, các gói ICMP sẽ chuyển tiếp đúng tới RouterC.
RouterA#ping 10.0.0.1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.0.0.1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 64/65/68 ms
Mô tả
Bài thực hành này mô tả cách cấu hình default route và dùng giao thức định tuyến RIP va IGRP để gởi thông tin này tới các router khác. Ban đầu, các router chạy RIP, cấu hình default routing hoạt động trong mạng, đường kết nối với Internet thông qua RouterC, cần phải cấu hình static default route trên router này. RouterC sẽ gởi thông tin default route này tới tất cả các RIP router khác. Sau đó, tất cả các router chuyển sang chạy IGRP, và cũng cần cấu hình default routing hoạt động được trong mạng.
Cấu hình ban đầu
RouterA
!
hostname RouterA
!
ip subnet-zero
!
!
interface Serial0/0
ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
!
router rip
network 192.168.1.0
!
ip classless
!
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
!
end
RouterB
!
hostname RouterB
!
ip subnet-zero
!
!
interface Serial0/0
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
clockrate 56000
!
interface Serial0/1
ip address 192.168.2.1 255.255.255.0
clockrate 56000
!
router rip
network 192.168.1.0
network 192.168.2.0
!
ip classless
!
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
!
end
RouterC
!
hostname RouterC
!
ip subnet-zero
!
!
interface Loopback0
ip address 172.16.1.1 255.255.0.0
!
interface Serial0/0
ip address 192.168.2.2 255.255.255.0
!
router rip
network 192.168.2.0
default-information originate
!
ip classless
ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 Loopback0
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
!
end
Thực hiện
1. Cấu hình mạng theo sơ đồ, ban đầu chưa cấu hình địa chỉ 172.16.1.1/16 trên RouterC. Cấu hình RIP trên ba router, khong cấu hình chạy RIP trên mạng 172.16.0.0/16 của RouterC. Kiểm tra kết nối bằng lệnh ping và show ip route.
RouterC#sh ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1- IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is 0.0.0.0 to network 0.0.0.0
C 172.16.0.0/16 is directly connected, Loopback0
R 192.168.1.0/24 [120/1] via 192.168.2.1, 00:00:06, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/0
S* 0.0.0.0/0 is directly connected, Loopback0
2. Cấu hình trên RouterC cổng loopback mô phỏng mạng bên ngoài (kết nối của RouterC với nhà cung cấp dịch vụ Internet).
RouterC(config)#interface loopback0
RouterC(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.0.0
Từ RouterC ping 172.16.1.1 loopback interface sẽ trả lời.
Từ RouterB, ping 172.16.1.1, lệnh ping không thành công do mạng 172.16.0.0/17 không có trong bảng định tuyến của RouterB.
3. Tiếp đến, trên RouterC cấu hình default route 0.0.0.0/0 chỉ tới ISP (tức tới cổng lo0)
RouterC(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 loopback0
Default route sẽ hướng các traffic tới các mạng không có trong bảng định tuyến ra liên kết mô phỏng WAN loopback 0.
Tùy thuộc vào IOS version, RIP cần thiết phải có câu lệnh cấu hình để gởi thông tin route 0.0.0.0/0. Thêm các lệnh sau trên RouterC
RouterC(config)#router rip
RouterC(config-router)#default-information originate
4. Kiểm tra bảng định tuyến trên RouterA và RouterB dùng lệnh show ip route, cả hai đều có route tới 0.0.0.0/0 trong bảng định tuyến.
RouterA#show ip route
Gateway of last resort is 192.168.1.1 to network 0.0.0.0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
R 192.168.2.0/24 [120/1] via 192.168.1.1, 00:00:08, Serial0/0
R* 0.0.0.0/0 [120/2] via 192.168.1.1, 00:00:08, Serial0/0
RouterB#sh ip route
...
Gateway of last resort is 192.168.2.2 to network 0.0.0.0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
R* 0.0.0.0/0 [120/1] via 192.168.2.2, 00:00:12, Serial0/1
Chú ý rằng trên RouterB metric của route này là 1, trên RouterA metric là 2. Cả hai router không có route tới mạng 172.16.0.0/16 trong bảng định tuyến, chúng sẽ dùng default route để tới mạng này. Thực hiện lệnh ping tới 172.16.1.1 , lệnh ping sẽ thành công.
RouterA#ping 172.16.1.1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.1.1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 64/64/64 ms
RouterB#ping 172.16.1.1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.1.1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/32/36 ms
Nếu default route không được gởi như mong muốn, thực hiện một trong hai cách sau:
(1) Lưu lại cấu hình và khởi động lại các router.
(2) Loại bỏ RIP trên mỗi router bằng lệnh no router rip và cấu hình lại RIP.
5. Với cấu hình default routing đã hoạt động, định hướng mạng chạy RIP sang IGRP. Loại bỏ RIP trên 3 router bằng lệnh sau.
RouterA(config)#no router rip
Cấu hình IGRP trên ba router với AS 24, như sau
RouterA(config)#router igrp 24
RouterA(config-router)#network 192.168.1.0
RouterB(config)#router igrp 24
RouterB(config-router)#network 192.168.1.0
RouterB(config-router)#network 192.168.2.0
RouterC(config)#router igrp 24
RouterC(config-router)#network 192.168.2.0
Kiểm tra hoạt động của IGRP bằng lệnh ping và show ip route. Lúc này, trên RouterA và RouterB chưa có default route.
RouterA#sh ip ro
Gateway of last resort is not set
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
I 192.168.2.0/24 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:00:27, Serial0/0
RouterB#show ip route
Gateway of last resort is not set
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
RouterC#show ip route
Gateway of last resort is 0.0.0.0 to network 0.0.0.0
C 172.16.0.0/16 is directly connected, Loopback0
I 192.168.1.0/24 [100/10476] via 192.168.2.1, 00:00:14, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/0
S* 0.0.0.0/0 is directly connected, Loopback0
6. Trên RouterC vẫn còn static default route tới 0.0.0.0/0. Lệnh default-information originate chỉ cần thiết đối với RIP truyền thông tin về default route (phụ thuộc vào IOS version). Lệnh này không có tác dụng đối với IGRP, phải dùng lệnh ip default-network để gởi thông tin default route trong IGRP.
RouterC(config)#router igrp 24
RouterC(config-router)#network 172.16.0.0
RouterC(config-router)#exit
RouterC(config)#ip default-network 172.16.0.0
Các lệnh này cấu hình IGRP cập nhật mạng 172.16.0.0/16 cho các router láng giềng. Với lệnh ip default-network, IGRP không chỉ quảng cáo mạng mà còn đánh dấu mạng là candidate default route. Candidate default route được đánh dấu * trong bảng định tuyến. Khi một mạng được đánh dấu là default, dấu hiệu đó sẽ đi kèm với route khi nó đi từ láng giềng này tới láng giềng kia trong IGRP, để thấy rõ điều này xem thông báo từ lệnh debug ip igrp transactions tại RouterC.
RouterC#debug ip igrp transactions
IGRP protocol debugging is on
RouterC#
00:49:21: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Serial0/0 (192.168.2.2)
00:49:21: network 172.16.0.0, metric=501
00:49:21: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Loopback0 (172.16.1.1)
00:49:21: network 192.168.1.0, metric=10476
00:49:21: network 192.168.2.0, metric=8476
00:49:38: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Serial0/0 (192.168.2.2)
00:49:38: exterior 172.16.0.0, metric=501
00:49:38: IGRP: sending update to 255.255.255.255 via Loopback0 (172.16.1.1)
00:49:38: network 192.168.1.0, metric=10476
00:49:38: network 192.168.2.0, metric=8476
Kiểm tra bảng định tuyến của RouterA và RouterB. Nếu chưa thấy route 172.16.0.0/16 kèm với dấu *, cần chờ thông tin cập nhật IGRP khác (có thể cần tới 90 giây). Có thể dùng lệnh clear ip route * trên các router để chúng lập tức gởi cập nhật định tuyến mới.
RouterA#show ip route
…
Gateway of last resort is 192.168.1.1 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/10976] via 192.168.1.1, 00:00:07, Serial0/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
I 192.168.2.0/24 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:00:07, Serial0/0
RouterB#show ip route
…
Gateway of last resort is 192.168.2.2 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/8976] via 192.168.2.2, 00:00:11, Serial0/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
RouterC#show ip ro
Gateway of last resort is 0.0.0.0 to network 0.0.0.0
C* 172.16.0.0/16 is directly connected, Loopback0
I 192.168.1.0/24 [100/10476] via 192.168.2.1, 00:00:50, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/0
S* 0.0.0.0/0 is directly connected, Loopback0
Nếu default route không được gởi như mong muốn, thực hiện một trong hai cách sau:
(1) Lưu lại cấu hình và khởi động lại các router.
(2) Loại bỏ IGRP trên mỗi router bằng lệnh no router igrp 24 và cấu hình lại IGRP.
7. Bây giờ mạng 172.16.0.0/16 đã được biết bởi RouterA và RouterB. Để kiểm tra default route, cần tạo trên RouterC cổng loopback thứ hai.
RouterC(config)#interface loopback1
RouterC(config-if)#ip address 10.0.0.1 255.0.0.0
Cổng loopback này mô phỏng mạng bên ngoài khác, nhưng mạng này không có trong bảng định tuyến của RouterA và RouterB. Kiểm tra bảng định tuyến trên RouterA và RouterB, bảng định tuyến không thay đổi
RouterA#show ip route
Gateway of last resort is 192.168.1.1 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/10976] via 192.168.1.1, 00:01:20, Serial0/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
I 192.168.2.0/24 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:01:20, Serial0/0
RouterB#show ip route
Gateway of last resort is 192.168.2.2 to network 172.16.0.0
I* 172.16.0.0/16 [100/8976] via 192.168.2.2, 00:00:53, Serial0/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1
Lưu ý, không có route tới mạng 10.0.0.0/8. Từ RouterA ping 10.0.0.1, lệnh ping sẽ thành công bởi vì RouterA dùng mạng 172.16.0.0/16 như là mạng default, các gói ICMP sẽ chuyển tiếp đúng tới RouterC.
RouterA#ping 10.0.0.1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.0.0.1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 64/65/68 ms