Hình 7.5 Mô hình ứng dụng cơ chế NAT-PT
Mô tả: Mô hình trên mô tả hoạt động của cơ chế NAT-PT, ứng dụng trong quá trình chuyển đổi, triển khai IPv6.
Với mô hình trên ta có:
- Site A: một vùng mạng IPv4 thuần túy.
- Site B: một vùng mạng IPv6 thuần túy.
Site B có một File Server cho phép các Host IPv6 có thể truy xuất thông tin
thông u7ơng trình FTPv6Server chay trên File Server này.
Site A có trạm làm việc chỉ hoạt động được trên hạ tầng IPv4, các Host này có
thể truy xuất vào các IPv4 File Server nhờ vào chương trình FTPv4Client.
Vấn đề đặt ra: Một Host trong mạng IPv4 (cụ thể là Host thuộc Site A có nhu
cầu truy xuất thông tin, tài nguyên của File Server trên mạng IPv6 (cụ thể là FTP Server trên Site B).
Cách giải quyết dùng cơ chế NAT-PT: Hai Site này kết nối với nhau thông
qua một Dual-stack Router. Router này có tên là NAT-PT Router. Thông tin trao đổi giữa các Site này đều thông qua NAT-PT Router, tại đây Router thực hiện việc
chuyển đổi giao thức. Cụ thể là chuyển đổi định dạng của các gói tin từ IPv4 sang
IPv6 và ngược lại. Trong trường hợp này, chỉ có cấu trúc gói bị thay đổi, còn nội dung của gói tin được bảo toàn.
Sơ đồ địa chỉ IP sử dụng:
NAT Prefix sử dụng: 3ffe:aaaa::/96 (hiện nay chỉ có Prefix ::/96 được sử dụng
cho NAT-PT).
Comment