Chào mọi người,
Hi vọng tôi và mọi nguời có thể đeo topic này đến hết tết Kỷ Sửu, hi vọng mọi người sẽ có những ngày xuân thật vui như những cách thiệp , lời chúc dưới dưới đây .

Cung hỷ phát tài à!
01. Trâu ác thì vạc sừng:
nghĩa bóng chắc là nếu tính tình ác quá là sẽ bị hại.
02. Trâu ăn lúa bò ăn mạ:
hai bên đều ghê gớm chẳng bên nào vừa.
03. Trâu bảy năm còn nhớ chuồng:
có lẽ ý nghĩa là phiêu bạt chốn nào cũng không quên gốc tích, quê hương xứ sở của mình.
04. Trâu béo kéo trâu gầy:
hơn thiệt cùng nhau chịu.
05. Trâu bò chết để da, người ta chết để tiếng
06. Trâu bò cùng đàn:
cùng phe cánh.
07. Trâu bò được ngày phá đỗ, con cháu được ngày giỗ ông:
cơ hội hiếm có, tha hồ no say.
08. Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết
Kẽ mạnh đánh nhau, kẽ yếu đứng gần bị liên lụy.
09. Trâu bò khác đàn: ngược với 06.
10. Trâu buộc ghét trâu ăn:
Ganh tỵ vì người khác có hoàn cảnh hơn mình.
11. Trâu cày ghét bò buộc:
giống nghĩa 10.
12. Trâu cày ngựa cưỡi:
gia cảnh sung túc.
13. Trâu chẳng tìm cọc, cọc lại tìm trâu:
như cọc tìm trâu, thay vì trai đi tìm gái, gái lại đi tìm trai.
14. Trâu chậm uống nước dơ, trâu ngơ ăn cỏ héo:
như trâu chậm uống nước đục, thua kém người khác do chậm chạp
15. Trâu chậm uống nước đục:
như 14.
16. Trâu chết mặc trâu, bò chết mặt bò, củ tỏi giắt lưng:
như Sống chết mặc bây, tiền thầy bỏ túi.
Ca dao về Trâu :
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cày cấy vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công?
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Bao giờ hết lúa ngoài đồng
Thì ta đem thịt hết đám trâu râu ria nói tiếng người
Chưa hết :
Ngày thường mày ở với tao
Ðến khi mày yếu thì tao tuyệt tình
Thịt mày nấu cháo nuôi binh
Da mày bịt trống tụng kinh trong chùa
Sừng mày tao tiện con cờ
Cán dao, cán mác, lược thưa, lược dày.
Xuân bất tái lai
(Tết con Trâu nhớ về Hà Nội )
Ðất đã nảy trăm phường địa tặc
Trời lại hành một trận thiên tai
Chuột dẫu rút, lưu manh còn đó
Trâu đang về... vẫn ách trên vai?
Than/cười rằng... Xuân bất tái lai! (3)
Chuột đi - Trâu tới
- Chuột tạm rút, hang sâu còn dưới đất, chui bồ, rúc cót, coi chừng lũ Chuột rất khôn!
- Trâu đang về, ách nặng vẫn trên vai, xỏ mũi, quất roi, yên phận kiếp Trâu là khổ!
Bằng-trắc năm Trâu
- Cày bừa xong mổ thịt tế thần, thần phúc thần tài, đừng ban xuống những quân... Phản trắc!
- Ve vuốt để lột da bưng trống, trống con trống cái, hãy vang lên một lẽ Công Bằng!
Vịnh con Trâu và anh mọt sách
- Ðã khệ nệ Bụng to chứa Sách!
- Sao ngu đần Ách nặng đeo Vai?
(Dạ dày trâu bò có 4 ngăn, ngăn thứ 3 có nhiều nếp gấp gọi là sách)
Nỗi sợ của Trâu
- Xẻ thịt tế thần, thấy lễ hội, kinh hồn chú Nghé!
- Lột da bưng trống, nghe tiếng dùi, bạt vía đàn Trâu!
Trâu hỏi Người
- Lũ trâu đây yên phận cấy cày, thế sự dẫu vô tình, nghe “Vặt-dziệt” cũng quen đường “phải-trái”!
- Những kẻ nọ mang danh tổ quốc, biên cương đang hữu sự, việc “mất-còn” không biết lẽ “tồn-vong”?
Mời đối
Mời đối 1: (đón năm Trâu)
Ðón bác Trâu chớ gảy đàn cầm, bác là bậc có sừng có sỏ!
(Ghi chú: Ðây vốn là một vế đối tiễn năm Trâu 1985, nay thiết nghĩ nếu đưa ra mời để các quý thi hữu đối lại chắc sẽ có nhiều ý tứ, bởi còn nguyên tính thời sự. Vẫn là câu tục ngữ: “Ðàn cầm mà gãy tai trâu”!).
Mời đối 2: (hỏi Trâu, nhớ cái “lề đường bên phải”)
Mặt cũng lớn, tai cũng to, đường phải trái sao để người dắt mũi?
Mời đối 3: (hỏi Trâu, về cái thú nhai lại)
Nhai lại mãi, vẫn toàn Rơm với Cỏ?
Mời đối 4: (bảo chú Nghé con)
Nghé cỏn (4) chớ nghe ông nghẻ ông nghè mà đe hàng tổng!
27. Trâu có đàn bò có lũ:
ai cũng phải sống có gia đình, có tập thể.
28. Mạnh như trâu cui:
Trâu cui sừng ngắn và lớn, ý nói thanh niên đến tuổi 17 có thể lực rất tốt.
29. Tuổi mười bảy bẻ gãy sừng trâu
30. Trâu dắt ra, bò dắt vào
Giàu có, sẵn trâu bò, ví như bán con trâu này ra thì đã có con bò khác về thay thế
31. Trâu dong bò dắt
kinh nghiệm trong chăn nuôi. Trâu thì nhớ đường, còn bò thì phải lùa về
32. Trâu đạp cũng chết, voi đạp cũng chết
bị kẻ mạnh nào ức hiếp đều thiệt thòi
33. Trâu đẻ tháng năm, vợ đẻ tháng sáu
có thể hiểu như Họa vô đơn chí, công việc đến dồn dập.
34. Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy:
như 35.
35. Trâu ta ăn cỏ đồng ta:
có thể hiểu như Ta về ta tắm ao ta.
36. Trâu già chẳng nệ dao phay:
già rồi không sợ nguy hiểm
37. Trâu hay chẳng ngại cày bừa:
ngưởi khỏe, người giỏi không ngại việc.
Hi vọng tôi và mọi nguời có thể đeo topic này đến hết tết Kỷ Sửu, hi vọng mọi người sẽ có những ngày xuân thật vui như những cách thiệp , lời chúc dưới dưới đây .

Cung hỷ phát tài à!

01. Trâu ác thì vạc sừng:
nghĩa bóng chắc là nếu tính tình ác quá là sẽ bị hại.

02. Trâu ăn lúa bò ăn mạ:
hai bên đều ghê gớm chẳng bên nào vừa.
03. Trâu bảy năm còn nhớ chuồng:
có lẽ ý nghĩa là phiêu bạt chốn nào cũng không quên gốc tích, quê hương xứ sở của mình.
04. Trâu béo kéo trâu gầy:
hơn thiệt cùng nhau chịu.
05. Trâu bò chết để da, người ta chết để tiếng
06. Trâu bò cùng đàn:
cùng phe cánh.
07. Trâu bò được ngày phá đỗ, con cháu được ngày giỗ ông:
cơ hội hiếm có, tha hồ no say.
08. Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết
Kẽ mạnh đánh nhau, kẽ yếu đứng gần bị liên lụy.
09. Trâu bò khác đàn: ngược với 06.
10. Trâu buộc ghét trâu ăn:
Ganh tỵ vì người khác có hoàn cảnh hơn mình.
11. Trâu cày ghét bò buộc:
giống nghĩa 10.
12. Trâu cày ngựa cưỡi:
gia cảnh sung túc.
13. Trâu chẳng tìm cọc, cọc lại tìm trâu:
như cọc tìm trâu, thay vì trai đi tìm gái, gái lại đi tìm trai.
14. Trâu chậm uống nước dơ, trâu ngơ ăn cỏ héo:
như trâu chậm uống nước đục, thua kém người khác do chậm chạp
15. Trâu chậm uống nước đục:
như 14.
16. Trâu chết mặc trâu, bò chết mặt bò, củ tỏi giắt lưng:
như Sống chết mặc bây, tiền thầy bỏ túi.
Ca dao về Trâu :
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cày cấy vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công?
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Bao giờ hết lúa ngoài đồng
Thì ta đem thịt hết đám trâu râu ria nói tiếng người
Chưa hết :
Ngày thường mày ở với tao
Ðến khi mày yếu thì tao tuyệt tình
Thịt mày nấu cháo nuôi binh
Da mày bịt trống tụng kinh trong chùa
Sừng mày tao tiện con cờ
Cán dao, cán mác, lược thưa, lược dày.
Xuân bất tái lai
(Tết con Trâu nhớ về Hà Nội )
Ðất đã nảy trăm phường địa tặc
Trời lại hành một trận thiên tai
Chuột dẫu rút, lưu manh còn đó
Trâu đang về... vẫn ách trên vai?
Than/cười rằng... Xuân bất tái lai! (3)
Chuột đi - Trâu tới
- Chuột tạm rút, hang sâu còn dưới đất, chui bồ, rúc cót, coi chừng lũ Chuột rất khôn!
- Trâu đang về, ách nặng vẫn trên vai, xỏ mũi, quất roi, yên phận kiếp Trâu là khổ!
Bằng-trắc năm Trâu
- Cày bừa xong mổ thịt tế thần, thần phúc thần tài, đừng ban xuống những quân... Phản trắc!
- Ve vuốt để lột da bưng trống, trống con trống cái, hãy vang lên một lẽ Công Bằng!
Vịnh con Trâu và anh mọt sách
- Ðã khệ nệ Bụng to chứa Sách!
- Sao ngu đần Ách nặng đeo Vai?
(Dạ dày trâu bò có 4 ngăn, ngăn thứ 3 có nhiều nếp gấp gọi là sách)
Nỗi sợ của Trâu
- Xẻ thịt tế thần, thấy lễ hội, kinh hồn chú Nghé!
- Lột da bưng trống, nghe tiếng dùi, bạt vía đàn Trâu!
Trâu hỏi Người
- Lũ trâu đây yên phận cấy cày, thế sự dẫu vô tình, nghe “Vặt-dziệt” cũng quen đường “phải-trái”!
- Những kẻ nọ mang danh tổ quốc, biên cương đang hữu sự, việc “mất-còn” không biết lẽ “tồn-vong”?
Mời đối
Mời đối 1: (đón năm Trâu)
Ðón bác Trâu chớ gảy đàn cầm, bác là bậc có sừng có sỏ!
(Ghi chú: Ðây vốn là một vế đối tiễn năm Trâu 1985, nay thiết nghĩ nếu đưa ra mời để các quý thi hữu đối lại chắc sẽ có nhiều ý tứ, bởi còn nguyên tính thời sự. Vẫn là câu tục ngữ: “Ðàn cầm mà gãy tai trâu”!).
Mời đối 2: (hỏi Trâu, nhớ cái “lề đường bên phải”)
Mặt cũng lớn, tai cũng to, đường phải trái sao để người dắt mũi?
Mời đối 3: (hỏi Trâu, về cái thú nhai lại)
Nhai lại mãi, vẫn toàn Rơm với Cỏ?
Mời đối 4: (bảo chú Nghé con)
Nghé cỏn (4) chớ nghe ông nghẻ ông nghè mà đe hàng tổng!
27. Trâu có đàn bò có lũ:
ai cũng phải sống có gia đình, có tập thể.
28. Mạnh như trâu cui:
Trâu cui sừng ngắn và lớn, ý nói thanh niên đến tuổi 17 có thể lực rất tốt.
29. Tuổi mười bảy bẻ gãy sừng trâu
30. Trâu dắt ra, bò dắt vào
Giàu có, sẵn trâu bò, ví như bán con trâu này ra thì đã có con bò khác về thay thế
31. Trâu dong bò dắt
kinh nghiệm trong chăn nuôi. Trâu thì nhớ đường, còn bò thì phải lùa về
32. Trâu đạp cũng chết, voi đạp cũng chết
bị kẻ mạnh nào ức hiếp đều thiệt thòi
33. Trâu đẻ tháng năm, vợ đẻ tháng sáu
có thể hiểu như Họa vô đơn chí, công việc đến dồn dập.
34. Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy:
như 35.
35. Trâu ta ăn cỏ đồng ta:
có thể hiểu như Ta về ta tắm ao ta.
36. Trâu già chẳng nệ dao phay:
già rồi không sợ nguy hiểm
37. Trâu hay chẳng ngại cày bừa:
ngưởi khỏe, người giỏi không ngại việc.