Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Transport Dumpster trong Exchange 2007

    Transport Dumpster trong Exchange 2007 (Phần 1)


    Transport Dumpster của Exchange 2007 tính năng đặc trưng của máy chủ Hub Transport. Ý tưởng của Transport Dumpster khá đơn giản: mỗi máy chủ Hub Transport trong trang Active Directory có chứa một hệ thống CCR sẽ duy trì một hàng đợi email mới được gửi tới những người dùng mà hòm thư được lưu trữ trên hệ thống CCR đó. Sau đó, trong khi thực hiện khôi phục khi thao tác chuyển phát tới hệ thống CCR thất bại, mọi máy chủ Hub Transport trong trang Active Directory chứa hệ thống CCR đó sẽ tự động gửi lại những email trong hàng đợi Transport Dumpster.

    Bạn cần lưu ý rằng Transport Dumpster giúp bảo vệ một phần dữ liệu. Ví dụ, một email đang được gửi đi từ máy chủ mail tới máy chủ Hub Transport khi quá trình chuyển đổi thất bại có thể sẽ không được đưa vào Transport Dumpster, hậu quả làm mất dữ liệu. Hoặc mọi lịch biểu và email có thể được lưu trữ trong mục nháp (Draft) khi Outlook đang hoạt động trong chế độ trực tuyến.

    Transport Dumpster là một tính năng tùy chọn do đó bạn có thể tắt bỏ nó nếu không muốn sử dụng. Theo mặc định nó đã được kích hoạt sẵn, và thông thường người dùng sẽ không tắt bỏ nó vì những gì mà nó có thể thực hiện.

    Trong bài viết này chúng ta sẽ giả định rằng phiên bản Exchange 2007 Service Pack 1 đang được sử dụng nhu một gói dịch vụ được Transport Dumpster hỗ trợ. Ví dụ, trong Exchange 2007 Service Pack 1, Transport Dumpster hỗ trợ cho Local Continuous Replication (LCR), nhưng trong bài viết này chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu Transport Dumpster trong Cluster Continuous Replication (CCR).

    Cấu hình Transport Dumpster


    Transport Dumpster được cấu hình trên một Per-Storage Group Basis gồm hai tham số cấu hình kiểm soát lượng thời gian duy trì mail trong Transport Dumpster. Hai tham số này là:

    1. MaxDumpsterSizePerStorageGroup

    Đây là dung lượng vùng lưu trữ phân bổ theo nhóm lưu trữ cho những mail trong Dumpster. Microsoft đã hướng dẫn cụ thể giá trị gán cho MaxDumpsterSizePerStorageGroup. Nếu muốn cấu hình kích cỡ mail tối đa thì bạn chỉ cần tạo tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup là 1.5 * (nhân) kích cỡ mail tối đa. Ví dụ, nếu kích cỡ mail tối đa là 30MB thì tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup cần được đặt là 45MB. Nếu không giới hạn kích cỡ mail tối đa thì bạn cần đặt tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup là 1.5 * (nhân) kích cỡ mail trung bình. Nếu không biết kích cỡ mail trung bình là bao nhiêu thì bạn có thể sử dụng công cụ Exchange Profile Analyzer để kiểm tra, hoặc sử dụng một công cụ nhóm ba khác. Giá trị mặc định của MaxDumpsterSizePerStorageGroup là 18MB, do đó nếu không muốn sử dụng kích cỡ mail trung bình hay tối đa là 18MB thì bạn cũng có thể thay đổi giá trị này.

    2. MaxDumpsterTime

    Tham số này cho biết lượng thời gian (tính theo ngày, giờ, phút, giây) một mail được lưu trong Transport Dumpster. Mặc định tham số này có giá trị là 7:0:0:0 (7 ngày, 0 giờ, 0 phút, 0 giây). Microsoft đề xuất rằng MaxDumpsterTime sẽ cài đặt là 7 ngày do đó bạn không cần phải thay đổi giá trị của tham số này.

    Bạn có thể sử dụng Exchange Management Console hay Exchange Managemnet Shell để thay đổi những giá trị này.

    Trước tiên chúng ta sẽ thay đổi những giá trị này trên Exchange Management Shell. Vì những giá trị này được áp dụng cho toàn hệ thống mạng (không áp dụng cho một máy chủ cụ thể nào) nên chúng ta không thể sử dụng lệnh Get-TransportServer hay Set-TransportServer để kiểm tra và thay đổi chúng. Thay vào đó chúng ta sẽ phải sử dụng lệnh Get-TransportConfigSet-TransportConfig. Hình 1 là mẫu thông tin kết xuất khi sử dụng lệnh Get-TransportConfig. Bạn có thể thấy rằng cả hai tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroupMaxDumpsterTime đều được đặt ở giá mặc định.


    Hình 1: Thông tin kết xuất khi chạy lệnh Get-TransportConfig.

    Nếu cần thay đổi giá trị của tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup lên 45MB bạn chỉ cần chạy lệnh sau:
    Set-TransportConfig –MaxDumpsterSizePerStorageGroup 45MB
    Tương tự, bạn chỉ cần chạy lệnh sau để thay đổi giá trị cho MaxDumpsterTime5:5:0:0 (5 ngày và 5 giờ).
    Set-TransportConfig –MaxDumpsterTime 5.5:0:0
    Để thay đổi những giá trị này trên Exchange Management Console, bạn hãy vào Organization Configuration của cây console rồi chọn Hub Transport.Sau đó sẽ xuất hiện một bảng mới, trên bảng đó hãy lựa chọn tab Global Settings và bạn sẽ thấy đối tượng Transport Settings. Phải chuột lên lên đối tượng Transport Settings này rồi chọn Properties từ menu ngữ cảnh. Sau đó bạn sẽ thấy hộp thoại Transport Settings Properties xuất hiện (hình 2), tại đây bạn có thể thay đổi hai giá trị của Transport Dumpster.


    Hình 2: Cài đặt Transport Dumpster trong Exchange Management Console.

    Lưu ý: Nếu muốn tắt bỏ Transport Dumpster cho mọi Storage Group của hệ thống Exchange 2007 bạn có thể thay đổi giá trị của MaxDumpsterSizePerStorageGroup hoặc MaxDumpsterTime0.

    Phương thức hoạt động của Transport Dumpster

    Trong phần đầu của bài viết chúng ta đã nhắc đến phương pháp làm việc của Transport Dumpster là tạo ra một danh sách các email mới được gửi tới người dùng có hòm thư được lưu trữ trên môi trường CCR hoặc LCR. Căn cứ vào những gì chúng ta đã biết về về hai tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup và MaxDumpsterTime, chúng ta sẽ kiểm tra hàng đợi email này khi cấu hình hai tham số trên.

    Giả sử kích cỡ mail tối đa đang được sử dụng là 30MB, nghĩa là giá trị tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup của Transport Dumpster đang được đặt là 45MB. Hai người dùng đầu tiên trên môi trường CCR là Ann và Bob. Bob yêu cấu Ann gửi cho anh 10 file thuyết trình (Presentation) PowerPoint, khi đó Ann sẽ gửi cho Bob 10 mail khác nhau, mỗi mail chứa một file PowerPoint có dung lượng 5MB. Do Transport Dumpster được cài đặt dung lượng tối đa là 45MB nên nó chỉ có thể lưu được 9 email.


    Hình 3: Kích cỡ hàng đợi của Transport Dumpster.

    Khi Ann gửi mail thứ 10 thì mail thứ nhất sẽ bị xóa bỏ khỏi Transport Dumpster vì chỉ lưu trữ tối đa được 45MB, khi đó Transport Dumpster sẽ hoạt động theo phương thức First In First Out (FIFO – Một vào một ra). Do đó hàng đợi Transport Dumpster sẽ giống như hình 4, bạn có thể thấy rằng mail thứ nhất đã bị xóa bỏ và mail 10 được bổ sung vào cuối hàng đợi.


    Hình 4: Hàng đợi Transport Dumpster sau khi gửi mail thức 10.

    Một tiến trình tương tự cũng sẽ xảy ra với MaxDumpsterTime. Giả sử thời gian lưu trữ tối đa là 7 ngày. Giả sử lúc này Ann chỉ gửi một mail trong một ngày cho Bob, và khi đó chỉ có một mail được hệ thống xử lý. Sau 7 ngày Transport Dumpster sẽ giống như hình 5.


    Hình 5: Hàng đợi theo thời gian của Transport Dumpster.

    Trong hình 5, email chỉ được lưu trữ trên Transport Dumpster trong 7 ngày. VÌ MaxDumpsterTime được cài đặt là 7 ngày nên sang ngày thứ 8 mail cũ nhất sẽ được xóa khỏi hàng đợi. Khi đó hàng đợi sẽ giống như hình 6.


    Hình 6: Hàng đợi Transport Dumpster sau thời hạn 7 ngày.

    Kết luận


    Trong phần này chúng ta đã thực hiện cấu hình cho Transport Dumster và tìm hiểu phương thức xử lý của nó. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ sắp xếp và quản lý Transport Dumpster.

    Xian (Theo MSExchange)
    Hồ Vũ

    Số điện thoại : 0989178909
    Email :
    hovu@wifipro.org
    Thành viên nhóm R&D Group VNPRO



  • #2
    Transport Dumpster trong Exchange 2007 (Phần 2)

    Transport Dumpster trong Exchange 2007 (Phần 2)


    Trong phần hai cũng là phần cuối của bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về Transport Dumpster trong Exchange Server 2007. Trong phần một, chúng ta đã tìm hiểu Transport Dumpster là gì, phương pháp cấu hình và giao diện của nó.

    Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu thêm phương pháp thay đổi kích thướcTransport Dumpster và phương pháp kiểm soát nó trên hệ thống.

    Dung lượng của Transport Dumpster

    Dung lượng của Transport Dumpster có ảnh hưởng tới thiết kế của máy chủ Hub Transport vì bạn sẽ phải cân nhắc kích thước của hàng đợi mail trong Transport Dumpster cũng như đĩa I/O (Input/Output) bổ sung sẽ được hiển thị khi Transport Dumpster được kích hoạt.

    Phải công nhận rằng dung lượng đĩa hiện tại của Transport Dumpster không cần thiết phải lớn nếu máy chủ Hub Transport không được sử dụng cho một số lượng lớn Storage Group. Cần nhớ rằng dung lượng của Transport Dumpster được cấu hình trên một Per-Storage Group Basis. Trước tiên chúng ta sẽ thử nghiệm một hệ thống gồm hai máy chủ Hub Transport được sử dụng cho một hệ thống CCR riêng biệt chứa 10 Group Storage. Nếu dung lượng mail tối đa trong hệ thống là 30MB thì chúng ta phải đặt giá trị cho tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup45MB. Do đó vùng trống trên ổ đĩa cần sử dụng là 450MB (45MB * 10). Thông thường bạn sẽ muốn chiếm dụng không gian đĩa này trên mỗi máy chủ Hub Transport vì bạn muốn đảm bảo rằng toàn bộ hệ thống vẫn hoạt động bình thường trong trường hợp một trong hai máy chủ Hub Transport gặp sự cố.

    Một ví dụ khác, chúng ta có một hệ thống gồm hai máy chủ Hub Transport, và cả hai máy chủ này được sử dụng cho 3 hệ thống CCR, mỗi CCR chứa 15 Storage Group với kích thước mail tối đa cho phép là 50MB. Trong trường hợp này tham số MaxDumpsterSizePerStorageGroup cần được đặt giá trị là 75MB (50MB * 1.5). Vì có tổng cộng 45 Storage Group bạn sẽ cần phải chuẩn bị khoảng 3,4GB (45 * 75MB) không gian đĩa cho Transport Dumpster.

    Cần nhớ rằng những yêu cầu không gian đĩa của Transport Dumpster liên quan tới đĩa lưu trữ file cơ sở dữ liệu mail.que của máy chủ Hub Transport vì Transport Dumpster được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu này. Do cơ sở dữ liệu Hub Transport là một cơ sở dữ liệu ESE (Extensible Storage Engine – Công cụ lưu trữ có thể mở rộng) nên file mail.que thường được di chuyển tới ổ đĩa chuyên dụng vì lí do thực thi.

    Những tác động trên đĩa I/O gây ra do kích hoạt tính năng Transport Dumpster, vì quá trình kích hoạt Transport Dumpster sẽ làm tăng dung lượng đĩa I/O do đó bạn cần xét đến trường hợp này.

    Quản lý Transport Dumpster

    Trong một hệ thống CCR, lệnh Get-StorageGroupCopyStatus có thể được sử dụng để lưu trữ thông tin trên toàn bộ hệ thống phản hồi. Có một tham số phụ không được sử dụng theo mặc định có thể được sử dụng để hiển thị thông tin trên những số liệu thống kê của Transport Dumpster. Tham số này là DumpsterStatistics. Ví dụ, hình 7 hiển thị lệnh Get-StorageGroupCopyStatus chạy cùng với lệnh format-list và được lọc bổ sung để hiển thị mọi tham số chứa trong chuỗi dumpster. Trong hình 7, những tham số được lặp lại hai lần vì không có Storage Group trên hệ thống CCR cụ thể này.


    Hình 7: Lệnh Get-StorageGroupCopyStatus.

    Từ hình 7 bạn cũng có thể thấy rằng không có thống kê về dumpster nào được hiển thị. Để kiểm tra những thống kê này bạn cần phải sử dụng thêm tham số DumpsterStatistics như trong lệnh dưới đây:
    Get-StorageGroupCopyStatus –DumpsterStatistics | fl *dumpster*
    Kết quả của lệnh này được hiển thị trong hình 8. Tham số DumpsterStatistics hiển thị những mục 0 trong dumpster cho máy chủ Hub Transport có tên SRV1, những mục 0 này cho biết dung lượng là 0KB. Ngoài ra bạn cũng có thể thấy những tác động xảy ra khi một máy chủ Hub Transport trong cùng một trang Active Directory như hệ thống CCR không thể liên lạc. Trong trường hợp này máy chủ Hub Transport được gọi là SRV2 được không được hiển thị như khi nó xuất hiện trong danh sách DumpsterServersNotAvailable.


    Hình 8: Lệnh Get-StorageGroupCopyStatus được sử dụng cùng với DumpsterStatistics.

    Tiếp theo chúng ta sẽ kiểm tra những thông tin thống kê trên một máy chủ đang bận. Trong hình 9 bạn có thể thấy rằng thông tin hiển thị cho một Storage Group đơn lẻ đã được truy lục và Transport Dumpster cho máy chủ Hub Transport SRV1 giờ đây chứa những mục 1030 với tổng dung lượng là 819KB. Bạn cũng sẽ thấy ngày và giờ của mail cũ nhất trong hàng đợi Transport Dumpster.



    Hình 9: Những thông tin của Transport Dumpster.

    Để kiểm tra những thông tin chi tiết hơn trên thống kê của Transport Dumpster, chúng ta có thể sử dụng chương trình quản lý thực thi. Trên máy chủ Hub Transport, một đối tương thực thi có tên MSExchangeTransport Dumpster có thể được thấy rằng chứa 5 counter (thiết bị lưu trữ và hiển thị những sự kiện hay tiến trình đã xảy ra). Bạn có thể thấy những counter này trong hình 10.


    Hình 10: Những Counter thực thi trong Transport Dumpster.

    Những counter này bao gồm:
    • Dumpster Deletes/sec: Đây là số lượng mục bị xóa trong một giây từ hàng đợi Transport Dumpster trên máy chủ Hub Transport này.
    • Dumpster Inserts/sec: Hiển thị số lượng mục được gửi đến hàng đợi Transport Dumpster trên máy chủ Hub Transport này trong một giây.
    • Dumpster Item Count: Hiển thị tổng số mục hiện thời trong hàng đợi Transport Dumpster trên một máy chủ Hub Transport cụ thể. Về cơ bản đó là những thông tin tương tự mà bạn có thể lấy từ tham số DumpsterStatistics của lệnh Get-StorageGroupCopyStatus mà bạn đã thực hiện.
    • Dumpster Size: Counter Dumpster Size là tổng dung lượng của các mục trong Transport Dumpster trên một máy chủ Hub Transport cụ thể. Counter này được tính theo byte. Mặt khác conter này hiển thị cùng loại thông tin mà bạn có thể kiểm tra bằng lệnh Get-StorageGroupCopyStatus.
    • Redelivery Count: Counter này chỉ hiển thị số lượng các mục được chuyển lại sau khi Exchange Replication Service đã yêu cầu gửi lại mail.

    Ví dụ, chúng ta tiến hành một cuộc thử nghiệm trên hệ thống CCR, chúng ta buộc tình huống chuyển đổi thất bại bằng cách tắt node đang hoạt động trong khi mail đang được xử lý. Khi Microsoft Exchange Replication Service trên node CCR còn lại yêu cầu gửi lại mail từ máy chủ Hub Transport, sau đó khởi chúng ta khởi chạy công cụ kiểm soát thực thi trên máy chủ Hub Transport đó và quản lý những đối tượng Dumpster Item Count, Dumpster Size và Redelivery Count như bạn thấy trong hình 11. Trong hình 11, toàn bộ hàng đợi Transport Dumpster có 1540 mục đã được gửi lại.


    Hình 11: Kiểm soát những counter thực thi của Transport Dumpster.

    Vậy những gì thực sự xảy ra trong một hệ thống CCR khi quá trình chuyển đổi thất bại? node thụ động trước đó giờ đây trở thành node chủ động và yêu cầu từ những máy chủ Hub Transport trong cùng trang Active Directory mà mọi mail từ Transport Dumpster được gửi lại. Để xem tiến trình này hoạt động, kiểm tra bản ghi sự kiện trên node CCR còn lại cho sự kiện 2099 sử dụng nguồn MSExchangeRepl. Một mẫu của mục bản ghi sự kiện này được thể hiện trong hình 12.

    Bạn có thể thấy trong hình 12 rằng node hệ thống CCR có tên CCRB đã yêu cầu máy chủ Hub Transport SRV1 gửi lại mail trong những thời điểm cụ thể. Lưu ý rằng sự kiện này sẽ được ghi lại sau mỗi 15 phút nếu máy chủ Hub Transport cụ thể này không sẵn có.

    Hình 12: Yêu cầu gửi lại trong Transport Dumpster.

    Kết luận

    Đến đây chúng ta đã kết thúc bài viết gồm hai phần tìm hiểu Transport Dumpster trong Exchange Server 2007. Tính năng này trong Exchange 2007 có thể giúp phục hồi dữ liệu bị mất do hệ thống CCR xảy ra sự cố. Và ban chỉ cần sử dụng một số biến để tự động hóa một phần cho các tác vụ của nó.

    Xian (Theo MSExchange)

    Hồ Vũ

    Số điện thoại : 0989178909
    Email :
    hovu@wifipro.org
    Thành viên nhóm R&D Group VNPRO


    Comment

    Working...
    X